100 loại thuốc được kê đơn phổ biến nhất năm 2022

Quy định về danh mục thuốc phải kê và bán theo đơn. Hình thức kê đơn thuốc. Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc.

Hiện nay, việc cấp phát và bán thuốc tự do diễn ra vô cùng phức tạp và nghiêm trọng. Chính vì vậy, hiểu rõ về danh mục thuốc phải kê và bán theo đơn là việc vô cùng cần thiết để đảm bảo được quyền lợi cho người khám chữa bệnh cũng như người tiêu dùng nói chung. Vậy quy định của pháp luật về vấn đề này như thế nào. Các loại thuốc phải kê và bán theo đơn được quy định ra sao? Bài viết dưới đây của Luật Dương gia sẽ giúp cho bạn đọc có thêm những thông tin hữu ích về vấn đề này.

1. Cơ sở pháp lý:

– Công văn 1517/BYT-KCB

– Thông tư 07/2017/TT-BYT

2. Giải quyết vấn đề

Mục lục bài viết

  • 1 Thứ nhất , quy định về thuốc kê theo đơn
  • 2 Thứ hai, nguyên tắc xây dựng và tiêu chí lựa chọn thuốc để đưa vào danh mục thuốc kê đơn
  • 3 Thứ ba, danh mục thuốc bán phải kê đơn theo quy định
  • 4 Thứ tư, danh mục thuốc cổ truyền được phép bán không kê đơn

Thuốc kê đơn là thuốc nếu sử dụng không theo đúng chỉ định của người kê đơn thì có thể nguy hiểm tới tính mạng, sức khoẻ; khi cấp phát, bán lẻ, sử dụng cho người bệnh ngoại trú phải theo đơn thuốc. Việc kê đơn thuốc giúp cho người bệnh dễ dàng sử dụng thuốc theo liều lượng mà bác sĩ đưa ra. Bởi lẽ, có nhiều loại thuốc nếu sử dụng không đúng cách sẽ gặp các tác dụng phụ và không đạt được mục đích chữa bệnh ban đầu. Việc kê đơn thuốc còn giúp cho thuốc được kê đơn sử dụng hết hiệu quả của thuốc. Nhằm mục đích chữa bệnh và giúp cho người bệnh sớm phục hồi sức khỏe. 

Thứ hai, nguyên tắc xây dựng và tiêu chí lựa chọn thuốc để đưa vào danh mục thuốc kê đơn

Như đã nói ở trên việc kê đơn thuốc giúp cho người bệnh dễ dàng sử dụng thuốc theo liều lượng mà bác sĩ đưa ra. Bởi lẽ, có nhiều loại thuốc nếu sử dụng không đúng cách sẽ gặp các tác dụng phụ và không đạt được mục đích chữa bệnh ban đầu. Việc kê đơn thuốc còn giúp cho thuốc được kê đơn sử dụng hết hiệu quả của thuốc. Nhằm mục đích chữa bệnh và giúp cho người bệnh sớm phục hồi sức khỏe. Chính vì vậy, nguyên tắc lựa chọn thuốc để đưa vào danh mục thuốc kê đơn bao gồm các tiêu chí sau:

Thuốc được kê đơn nhằm bảo đảm an toàn cho người sử dụng

 Sử dụng đúng liều lượng sẽ giúp thuốc đạt được tác dụng hiệu quả nhất

Tiêu chí để thuốc thuộc vào danh mục phải kê đơn, ta xét trên các tiêu chí sau, căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 07/2017/TT-BYT nếu thuốc không đáp ứng được các tiêu chí sau đây thì sẽ thuộc danh mục thuốc kê đơn:

Xem thêm: Điều kiện kinh doanh buôn bán thuốc bảo vệ thực vật

Tiêu chí lựa chọn đưa thuốc vào Danh mục thuốc không kê đơn

Thuốc được xem xét lựa chọn vào Danh mục thuốc không kê đơn khi đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Thuốc có độc tính thấp, trong quá trình bảo quản và khi vào trong cơ thể người không tạo ra các sản phẩm phân hủy có độc tính, không có những phản ứng có hại nghiêm trọng đã được biết hoặc được Tổ chức Y tế thế giới, cơ quan quản lý có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài khuyến cáo có phản ứng có hại dẫn đến một trong những hậu quả sau đây:

– Tử vong;

– Đe dọa tính mạng;

– Buộc người bệnh phải nhập viện để điều trị hoặc kéo dài thời gian nm viện của người bệnh;

– Để lại di chứng nặng nề hoặc vĩnh viễn cho người bệnh;

– Gây dị tật bẩm sinh ở thai nhi;

Xem thêm: Cấp chứng chỉ hành nghề buôn bán thuốc bảo vệ thực vật

– Bất kỳ phản ứng có hại khác gây hậu quả nghiêm trọng v mlâm sàng cho người bệnh do người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đánh giá, nhận đnh.

b) Thuốc có phạm vi liều dùng rộng, an toàn cho các nhóm tui, ít có ảnh hưởng đến việc chẩn đoán và điều trị các bệnh cn theo dõi lâm sàng;

c) Thuốc được chỉ định trong điều trị các bệnh không phải là bệnh nghiêm trọng và người bệnh có thể tự điều trị, không nhất thiết phải có sự kê đơn và theo dõi ca người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;

d) Đường dùng, dạng thuốc đơn giản mà người sử dụng có thể tự dùng (chủ yếu là đường uống, dùng ngoài da) với hàm lượng, nng độ thích hợp cho việc tự điều trị;

đ) Thuốc ít tương tác với các thuốc khác và thức ăn, đ ung thông dụng;

e) Thuốc ít có khả năng gây tình trạng lệ thuộc;

g) Thuốc ít có nguy cơ bị lạm dụng, sử dụng sai mục đích làm ảnh hưng đến sự an toàn của người sử dụng;

h) Thuốc đã có thời gian lưu hành tại Việt Nam tối thiu từ 05 năm trở lên.

Xem thêm: Quy định về nội dung kê đơn thuốc? Nguyên tắc kê đơn thuốc?

Thứ ba, danh mục thuốc bán phải kê đơn theo quy định

Căn cứ theo Công văn 1517/BYT-KCB quy định về danh mục thuốc phải bán và kê theo đơn được quy định rất cụ thể và chi tiết.; cụ thể danh mục thuốc phải bán và kê theo đơn như sau:

  1. Thuốc gây nghiện;
  2. Thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc;
  3. Thuốc gây mê;
  4. Thuốc giảm đau, chống viêm không steroid trừ acetylsalicylic acid (Aspirin) và paracetamol;
  5. Thuốc điều trị bệnh Gút;
  6. Thuốc cấp cứu và chống độc;
  7. Thuốc điều trị giun chỉ, sán lá;
  8. Thuốc kháng sinh;
  9. Thuốc điều trị virút;
  10. Thuốc điều trị nấm;
  11. Thuốc điều trị lao;
  12. Thuốc điều trị sốt rét;
  13. Thuốc điều trị đau nửa đầu (Migraine);
  14. Thuốc điều trị ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch;
  15. Thuốc điều trị parkinson;
  16. Thuốc tác động lên quá trình đông máu;
  17. Máu, chế phẩm máu, dung dịch cao phân tử;
  18. Nhóm thuốc tim mạch;
  19. Thuốc dùng cho chẩn đoán;
  20. Thuốc lợi tiểu;
  21. Thuốc chống loét dạ dày: thuốc kháng histamin H2, thuốc ức chế bơm proton;
  22. Hoc môn (corticoide, insulin và nhóm hạ đường huyết, …) và nội tiết tố (trừ thuốc tránh thai);
  23. Huyết thanh và globulin miễn dịch;
  24. Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ;
  25. Thuốc làm co, dãn đồng tử và giảm nhãn áp;
  26. Thuốc thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non;
  27. Thuốc điều trị hen;
  28. Sinh phẩm dùng chữa bệnh (trừ men tiêu hoá)
  29. Thuốc điều trị rối loạn cương;
  30. Dung dịch truyền tĩnh mạch.

Thứ tư, danh mục thuốc cổ truyền được phép bán không kê đơn

Thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền (trừ vị thuốc cổ truyền) đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau được phân loại là thuốc không kê đơn:

1. Trong thành phần không chứa dược liệu thuộc Danh mục dược liệu độc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.

2. Không được có một trong các chỉ định sau:

a) Hỗ trợ điều trị hoặc điều trị bệnh ung thư, khối u;

b) Điều trị bệnh tim mạch, huyết áp;

c) Điều trị bệnh về gan, mật hoặc tụy (trừ chỉ định: b gan);

d) Điều trị Parkinson;

Xem thêm: Quy cách đóng gói tối đa với thuốc dạng lỏng để uống

đ) Điều trị virus;

e) Điều trị nấm (trừ thuốc dùng ngoài);

g) Điều trị lao;

h) Điều trị sốt rét;

i) Điều trị bệnh gút;

k) Điều trị hen;

l) Điều trị bệnh về nội tiết;

m) Điều trị bệnh hoặc rối loạn về máu;

Xem thêm: Điều kiện kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật

n) Điều trị bệnh hoặc rối loạn về miễn dịch;

o) Điều trị các bệnh về thận và sinh dục – tiết niệu (trừ chỉ định: bổ thận, tráng dương);

p) Điều trị bệnh nhiễm khuẩn (trừ chỉ định dùng tại chỗ để điều trị nhiễm khuẩn ngoài da);

q) Điều trị mất ngủ kinh niên, mạn tính;

r) Điều trị bệnh về tâm lý – tâm thần;

s) Điều trị tình trạng nghiện, hỗ trợ điều trị tình trạng nghiện (bao gồm cả hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện);

t) Đình chỉ thai kỳ;

u) Điều trị các bệnh dịch nguy hiểm, mới nổi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Xem thêm: Điều kiện sản xuất thuốc thú y

Như vậy, đối với các danh mục thuốc được quy định tại thông tư 07/2017 cũng được bán nhưng không cần kê đơn

II. Giải đáp vấn đề cụ thể

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào văn phòng luật sư Dương Gia! Tôi có một vấn đề như sau muốn xin sự tư vấn từ Luật Dương gia. Tôi muốn tìm hiểu về danh mục thuốc hạn chế bán lẻ do Bộ trưởng bộ y tế ban hành. Nhờ văn phòng tư vấn giúp tôi, danh mục này ban hành ở văn bản, nghị định, thông tư nào? Xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– Quyết định 04/2013/QĐ-BYT

Xem thêm: Nội dung hướng dẫn sử dụng thuốc cho cán bộ y tế

– Thông tư 05/2016/TT-BYT

– Công văn 1517/BYT-KCB

2. Nội dung tư vấn:

Thuốc kê đơn là thuốc nếu sử dụng không theo đúng chỉ định của người kê đơn thì có thể nguy hiểm tới tính mạng, sức khoẻ; khi cấp phát, bán lẻ, sử dụng cho người bệnh ngoại trú phải theo đơn thuốc.

Theo quy định tại Công văn số 1517/BYT-KCB và Danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BYT. Theo đó, danh mục thuốc phải kê đơn và bán theo đơn tạm thời quy định như sau:

+ Thuốc gây nghiện;

+ Thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc;

+ Thuốc gây mê;

Xem thêm: Cách ghi nhãn thuốc thú y

+ Thuốc giảm đau, chống viêm không steroid trừ acetylsalicylic acid (Aspirin) và paracetamol;

+ Thuốc điều trị bệnh Gút;

+ Thuốc cấp cứu và chống độc;

+ Thuốc điều trị giun chỉ, sán lá;

+ Thuốc kháng sinh;

+ Thuốc điều trị virút;

+ Thuốc điều trị nấm;

+ Thuốc điều trị lao;

Xem thêm: Điều kiện về phòng, chống cháy nổ trong kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật

+ Thuốc điều trị sốt rét;

+ Thuốc điều trị đau nửa đầu (Migraine);

>>> Luật sư tư vấn danh mục thuốc phải kê và bán theo đơn: 1900.6568

+ Thuốc điều trị ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch;

+ Thuốc điều trị parkinson;

+ Thuốc tác động lên quá trình đông máu;

+ Máu, chế phẩm máu, dung dịch cao phân tử;

Xem thêm: Điều kiện để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật

+ Nhóm thuốc tim mạch: thuốc điều trị bệnh mạch vành, thuốc chống loạn nhịp, thuốc điều trị tăng huyết áp, thuốc điều trị hạ huyết áp, thuốc điều trị suy tim, thuốc chống huyết khối, thuốc hạ lipid máu;

+ Thuốc dùng cho chẩn đoán;

+ Thuốc lợi tiểu;

+ Thuốc chống loét dạ dày: thuốc kháng histamin H2, thuốc ức chế bơm proton;

+ Hoc môn (corticoide, insulin và nhóm hạ đường huyết, …) và nội tiết tố (trừ thuốc tránh thai);

+ Huyết thanh và globulin miễn dịch;

+ Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ;

+ Thuốc làm co, dãn đồng tử và giảm nhãn áp;

Xem thêm: Thủ tục đăng ký quảng cáo online

+ Thuốc thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non;

+ Thuốc điều trị hen;

+ Sinh phẩm dùng chữa bệnh (trừ men tiêu hoá)

+ Thuốc điều trị rối loạn cương;

+ Dung dịch truyền tĩnh mạch.

Tuy nhiên, Quyết định 04/2008/QĐ-BYT hết hiệu lực vào ngày 01/05/2016 và được thay thế bởi Thông tư 05/2016/TT-BYT. Tuy nhiên Thông tư 05/2016/TT-BYT không có quy định về danh mục thuốc phải kê đơn và bán theo đơn. Do đó, hiện nay không có văn bản quy định về danh mục thuốc hạn chế bán lẻ. Bạn có thể tham khảo tinh thần của văn bản luật cũ là Quyết định 04/2008/QĐ-BYT để giải quyết vấn đề của mình.

- Được viết bởi Sarah Lewis, Pharmd

Cập nhật vào ngày 29 tháng 9 năm 2022

Hàng năm, các nhà thuốc Hoa Kỳ lấp đầy hàng tỷ đơn thuốc ngoại trú. Nhiều loại thuốc tương tự vẫn ở trong top 10 điểm trong vài năm. Những loại thuốc này điều trị một số bệnh phổ biến nhất ở Hoa Kỳ, bao gồm cả bệnh tim và bệnh tiểu đường. Các loại thuốc được kê đơn phổ biến nhất khác:

  • hen suyễn
  • Nhiễm vi khuẩn
  • Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
  • Cholesterol cao
  • huyết áp cao
  • đau đớn
  • Bệnh tuyến giáp

Dưới đây là danh sách 50 loại thuốc theo toa hàng đầu tại Hoa Kỳ. Danh sách này cũng bao gồm các bác sĩ thuốc kê đơn có thể có sẵn qua quầy (OTC). & NBSP;

Raymond Forbes LLC/Stocksy United

1. Atorvastatin

Atorvastatin điều trị cholesterol cao. Nó là một thành viên của statin hoặc & nbsp; hmg-coa reductase thuốc ức chế & nbsp; class. Các lớp học đã có trong nhiều thập kỷ. Kể từ năm 2011, atorvastatin đã được kê đơn nhiều hơn các loại thuốc khác trong lớp. Tên thương hiệu là Lipitor. Tổng số đơn thuốc: & nbsp; 114,509,814 & nbsp; đại diện cho & nbsp; 26.640.141 & nbsp; bệnh nhân.

2. Levothyroxine

Levothyroxine điều trị suy giáp. Đây là phiên bản tổng hợp của & nbsp; hormone tuyến giáp & nbsp; t4. Tên thương hiệu bao gồm Levothroid, Levoxyl, Synthroid và Unithroid. Trong 10 năm qua, Levothyroxine luôn hạ cánh trong ba loại thuốc theo toa hàng đầu. Tổng số đơn thuốc: & nbsp; 98.970.640 & nbsp; đại diện cho 20.225.373 & nbsp; bệnh nhân.

3. Metformin

Có nhiều hơn & nbsp; 37 triệu & nbsp; người ở Hoa Kỳ mắc bệnh tiểu đường. Vì vậy, không có gì ngạc nhiên khi metformin - một loại thuốc điều trị bệnh tiểu đường loại 2 - đã luôn ở trong 10 loại thuốc hàng đầu. Tổng số đơn thuốc: & nbsp; 92,591,486 & nbsp; đại diện cho & nbsp; 20.122.987 & nbsp; bệnh nhân.

4. Lisinopril

Lisinopril là một chất ức chế enzyme chuyển đổi angiotensin & nbsp; (ACE). Các bác sĩ sử dụng nó để điều trị huyết áp cao, suy tim và sau một cơn đau tim. Tên thương hiệu bao gồm Prinivil và Zestril. Nó đã va chạm qua lại giữa bốn điểm hàng đầu trong 10 năm qua. Tổng số đơn thuốc: & nbsp; 88.597.017 & nbsp; đại diện cho 19.816.361 & nbsp; bệnh nhân.

5. Amlodipine

Amlodipine là thuốc chẹn kênh canxi. Nó điều trị huyết áp cao, bệnh động mạch vành và đau thắt ngực (đau ngực). Kể từ khi nó trở thành một loại thuốc chung vào những năm 2000, nó đã trở nên phổ biến và tăng lên trong 10 loại thuốc hàng đầu. Norvasc là tên thương hiệu ban đầu. Tổng số đơn thuốc: & nbsp; 69.786.684 & nbsp; đại diện cho 16.799.810 & nbsp; bệnh nhân.

6. Metoprolol

Metoprolol là A & NBSP; Beta-Blocker. Các bác sĩ sử dụng nó để điều trị huyết áp cao, đau thắt ngực, suy tim và sau một cơn đau tim. Việc sử dụng Metoprolol vẫn khá ổn định trong thập kỷ qua. Tên thương hiệu bao gồm Lopressor và Toprol XL. Tổng số đơn thuốc: & nbsp; 66.413.692 & nbsp; đại diện cho 15.007.908 & nbsp; bệnh nhân.

7. Albuterol

Albuterol là một loại thuốc cũ, với thương mại hóa có niên đại từ những năm 1960. Đó cũng là một bước đột phá trong điều trị hen suyễn. Ngày nay, các bác sĩ sử dụng nó để điều trị phế quản từ A & nbsp; Variety & nbsp; của các vấn đề về phổi. Xếp hạng hàng đầu nhất quán của nó là một minh chứng cho hiệu quả của nó. Tên thương hiệu bao gồm Accuneb, Proair, Proventil và Ventolin. Tổng số đơn thuốc: & nbsp; 61,948,347 & nbsp; đại diện cho 17.902.020 & nbsp; bệnh nhân. & Nbsp;

8. Omeprazole

Omeprazole điều trị chứng ợ nóng, bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) và loét dạ dày. Đó là thành viên đầu tiên của lớp ức chế bơm proton & nbsp; (PPI) để có được sự chấp thuận của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm. Việc sử dụng nó đã tăng lên kể từ khi nó trở thành OTC có sẵn. Điều này cũng làm giảm chi phí tự trả cho thuốc. Tên thương hiệu là prilosec. Tổng số đơn thuốc: & nbsp; 56.300.064 & nbsp; đại diện cho 13.879.629 & nbsp; bệnh nhân. & Nbsp;

9. Losartan

Losartan là một chất chặn thụ thể angiotensin (ARB). Các bác sĩ sử dụng nó để điều trị huyết áp cao, suy tim và bệnh thận ở những người mắc bệnh tiểu đường. Losartan đã lọt vào top 50 thuốc vào năm 2011 và đã tăng lên kể từ đó. Tên thương hiệu là Cozaar. Tổng số đơn thuốc: & nbsp; 54,815,411 & nbsp; đại diện cho 12.690.563 & nbsp; bệnh nhân. & Nbsp; & nbsp;

10. Gabapentin

Gabapentin rơi vào & nbsp; thuốc chống co giật & nbsp; loại thuốc. Cùng với các loại thuốc khác, nó có thể giúp kiểm soát các cơn động kinh một phần ở những người bị động kinh. Nó có các công dụng thần kinh khác, bao gồm điều trị đau thần kinh và hội chứng chân không ngừng nghỉ. Tên thương hiệu bao gồm Horizant và Neurontin. Tổng số đơn thuốc: & nbsp; 49.961.066 & nbsp; đại diện cho 10,571.700 & nbsp; bệnh nhân.

Các loại thuốc theo toa bán chạy nhất khác

Các loại thuốc kê đơn còn lại & nbsp; 40 & nbsp; bao gồm: & nbsp;

  1. Hydrochlorothiazide (Esidrix, hydrodiuril, microzide, oretic), một loại thuốc lợi tiểu để điều trị huyết áp cao và giữ chất lỏng. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 41,476,098 & NBSP; đại diện cho 10.031.904 bệnh nhân
  2. Sertraline (Zoloft), một thuốc chống trầm cảm. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 38.219.814 & NBSP; đại diện cho 7.768.366 bệnh nhân
  3. Simvastatin (zocor), một loại thuốc statin để điều trị cholesterol cao. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 36.600.871 & NBSP; đại diện cho 8,557,525 bệnh nhân
  4. Montelukast (singulair), điều trị hen suyễn và dị ứng. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 31.984.479 & NBSP; đại diện cho 7.227.021 bệnh nhân
  5. Escitalopram (Lexapro), một thuốc chống trầm cảm. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 30.605.646 & NBSP; đại diện cho 6.342.599 bệnh nhân
  6. Hydrocodone/acetaminophen (Lortab, Norco, Vicodin, nhiều loại khác), thuốc giảm đau gây nghiện. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 30.100.356Resenting 8,587.152 bệnh nhân
  7. Rosuvastatin (Crestor, Ezallor), một loại thuốc statin để điều trị cholesterol cao. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 29.750.488 & NBSP; đại diện cho 7.393.686 bệnh nhân
  8. Bupropion (Aplenzin, Wellbutrin, Zyban, nhiều người khác), điều trị trầm cảm và có thể giúp bỏ thuốc lá. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 28.889.368 & NBSP; đại diện cho 5,801.282 bệnh nhân
  9. Furosemide (LASIX), một loại thuốc lợi tiểu để điều trị huyết áp cao và giữ chất lỏng. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 26.786.296 & NBSP; đại diện cho 6.405.654 bệnh nhân
  10. Pantoprazole (Protonix), PPI cho ợ nóng, GERD và loét. Tổng số đơn thuốc: & nbsp; 26.604.040 & nbsp; đại diện cho 6.814.036 bệnh nhân
  11. Trazodone (Desyrel, Oleptro), một thuốc chống trầm cảm. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 26,210,731 & NBSP; đại diện cho 5.294.364 bệnh nhân
  12. DextroamPphetamine/muối amphetamine (Adderall), một chất kích thích cho rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD). Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 26.080.151 & NBSP; đại diện cho 3.633.541 bệnh nhân
  13. Flnomasone (flonase, flovent, cutivate, nhiều loại khác), một corticosteroid. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 24,777,490 & NBSP; đại diện cho 7,805,740 bệnh nhân
  14. Tamsulosin (flomax), điều trị tuyến tiền liệt mở rộng. Tổng số đơn thuốc: & nbsp; 24.692.402 & nbsp; đại diện cho 5,856.108 bệnh nhân
  15. Fluoxetine (Prozac, những người khác), thuốc chống trầm cảm. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 23.403.050 & NBSP; đại diện cho 4.717.183 bệnh nhân
  16. Carvedilol (Coreg), một người chặn beta. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 23.159.628 & NBSP; đại diện cho 4.948.170 bệnh nhân
  17. Duloxetine (cymbalta), một thuốc chống trầm cảm. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 22,546,920 & NBSP; đại diện cho 4.461.604 bệnh nhân
  18. Meloxicam (mobic), một loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) được sử dụng để điều trị đau và viêm. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 19.808.581 & NBSP; đại diện cho 6.057.630 bệnh nhân
  19. Clopidogrel (Plavix), ngăn ngừa cục máu đông. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 19.377.527 & NBSP; đại diện cho 4.340.688 bệnh nhân
  20. Prednisone (deltasone, nhiều loại khác), một corticosteroid. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 19.044.926 & NBSP; đại diện cho 9.203.354 bệnh nhân
  21. Citalopram (Celexa), một thuốc chống trầm cảm. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 18,549,176 & NBSP; đại diện cho 3.683.842 bệnh nhân
  22. Insulin Glargine (Lantus, Toujeo), điều trị bệnh tiểu đường. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 17.973.209 & NBSP; đại diện cho 3.662.505 bệnh nhân
  23. Kali clorua (K-Dur, Klor-Con, Klotrix, Micro-K, Slow-K, nhiều loại khác), thay thế kali. Tổng số đơn thuốc: & nbsp; 17.811.732 & nbsp; đại diện cho 4.637.643 bệnh nhân
  24. Pravastatin (Pravachol), một loại thuốc statin để điều trị cholesterol cao. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 17,549,151 & NBSP; đại diện cho 4.132.511 bệnh nhân
  25. Tramadol (ultram, nhiều người khác), thuốc giảm đau ma túy. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 17,475,419 & NBSP; đại diện cho 4.878.951 bệnh nhân
  26. Aspirin (khác nhau), một thuốc giảm đau và thuốc chống đông máu. Tổng số đơn thuốc: & nbsp; 17.287.372 & nbsp; đại diện cho 4.741.732 bệnh nhân
  27. Alprazolam (Xanax), một loại thuốc benzodiazepine được sử dụng để điều trị lo lắng. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 16,780,805 & NBSP; đại diện cho 3.632.458 bệnh nhân
  28. Ibuprofen (Advil, Motrin, nhiều người khác), một NSAID. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 16,533,209 & NBSP; đại diện cho 8.896.328 bệnh nhân
  29. Cyclobenzaprine (AMRIX, Flexeril), một chất thư giãn cơ. Tổng số đơn thuốc: & nbsp; 16.151.696 & nbsp; đại diện cho 5.129.829 bệnh nhân
  30. Amoxicillin (amoxil, polymox, trimox, nhiều loại khác), một loại kháng sinh. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 15.922.907 & NBSP; đại diện cho 12.780.652 bệnh nhân
  31. Methylphenidate (concerta, siêu dữ liệu, ritalin, nhiều loại khác), một chất kích thích cho ADHD. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 15.449.350 lần đại diện 2.441.634 bệnh nhân
  32. Allopurinol (zyloprim), để điều trị bệnh gút và các điều kiện khác bằng axit uric cao. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 15.303.283 & NBSP; đại diện cho 3.606.249 bệnh nhân
  33. Venlafaxine (Effexor, Effexor XR), thuốc chống trầm cảm. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 15,022,423 & NBSP; đại diện cho 2.863.619 bệnh nhân
  34. Clonazepam (Klonopin), một loại thuốc benzodiazepine. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 14,758,212 & NBSP; đại diện cho 2.498.126 bệnh nhân
  35. Ethinyl estradiol/norethindrone (khác nhau), một biện pháp tránh thai đường uống. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 14,716,809 & NBSP; đại diện cho 2.955.082 bệnh nhân
  36. Ergocalciferol (drisdol), một chất tương tự vitamin D. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 14.670.983 & NBSP; đại diện cho 4.448.964 bệnh nhân
  37. Zolpidem (Ambien, Edluar, Intermezzo, Zolpimist), một loại thuốc an thần cho chứng mất ngủ. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 14.272.253 & NBSP; đại diện cho 2.592.750 bệnh nhân
  38. Apixaban (Eliquis), điều trị và ngăn ngừa cục máu đông. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 13.918.650 & NBSP; đại diện cho 3.305.979 bệnh nhân
  39. Glipizide (glucotrol), điều trị bệnh tiểu đường. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 13,674,142 & NBSP; đại diện cho 3.383.057 bệnh nhân
  40. Lisinopril/hydrochlorothiazide (prinzide, zestoretic), một chất ức chế ace kết hợp và thuốc lợi tiểu. Tổng số đơn thuốc: & NBSP; 13,559,563 đại diện cho 2.899.536 bệnh nhân

Những thứ hạng thuốc này đến từ đâu?

Các bảng xếp hạng này cho các loại thuốc theo toa phổ biến nhất đến từ & nbsp; clincalc thuốc & nbsp; cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu này ước tính việc sử dụng thuốc theo toa từ Khảo sát bảng chi tiêu y tế hàng năm (MEPS). & NBSP;

MEPS là một dự án của Cơ quan nghiên cứu và chất lượng chăm sóc sức khỏe (AHRQ). Nó đo lường cách người dân ở Hoa Kỳ sử dụng chăm sóc y tế, bao gồm cả thuốc theo toa. & NBSP;

AHRQ khảo sát bệnh nhân và người kê đơn để biên dịch thông tin này. Bởi vì nó là một cuộc khảo sát, nó bao gồm các bác sĩ thuốc kê đơn có thể có sẵn OTC, chẳng hạn như aspirin. & NBSP;

Có một sự chậm trễ cố hữu giữa việc thu thập dữ liệu và ban hành danh sách thuốc. Vì vậy, các loại thuốc theo toa bán chạy nhất trong năm có chứa đơn thuốc từ hai năm trước.

Bản tóm tắt

Nhìn vào các loại thuốc theo toa hàng đầu mỗi năm có thể giúp xác định xu hướng. Nó cũng là một nguồn cho các dược sĩ và các chuyên gia chăm sóc sức khỏe vì họ cung cấp dịch vụ chăm sóc bệnh nhân tuyệt vời. Nhiều loại thuốc tương tự vẫn nằm trong top 10 trong vài năm. Chúng điều trị một số bệnh phổ biến nhất ở Hoa Kỳ, bao gồm bệnh tiểu đường và bệnh tim.

Thuốc được kê đơn phổ biến nhất trên thế giới là gì?

300 loại thuốc hàng đầu năm 2020.

10 loại thuốc theo toa hàng đầu là gì?

Dưới đây là danh sách 10 loại thuốc được kê đơn nhất ở Mỹ, cũng như một số thông tin về các điều kiện họ điều trị.10 loại thuốc được kê đơn nhất là atorvastatin, levothyroxine, lisinopril, metformin, metoprolol, amlodipine, albuterol, omeprazole, losartan và gabapentin.atorvastatin, levothyroxine, lisinopril, metformin, metoprolol, amlodipine, albuterol, omeprazole, losartan, and gabapentin.

50 loại thuốc là gì?

50 loại thuốc được kê đơn nhất năm 2021*..
Amoxicillin (amoxil).
Vitamin D (Drisdol).
Ibuprofen (Motrin).
Levothyroxine (synthroid).
Lisinopril (Prinivil, Zestril).
Amlodipine (Norvasc).
Prednisone (Deltasone).
Amphetamine/dextroamphetamine (Adderall, Adderall XR).

Thuốc được kê đơn nhiều nhất vào năm 2020 là gì?

1. Amoxicillin 500 mg.Amoxicillin, một loại kháng sinh penicillin, đứng đầu danh sách là đơn thuốc phổ biến nhất được lấp đầy bởi người dùng thẻ Singlecard vào năm 2020. Thuốc cường quốc gia này được sử dụng để điều trị một loạt các bệnh nhiễm trùng vi khuẩn phổ biến như viêm phổi, viêm amidan và tai, mũi, da, da hoặc danhiễm trùng đường tiết niệu.Amoxicillin 500 mg. Amoxicillin, a penicillin antibiotic, topped the list as the most common prescription filled by SingleCard card users in 2020. This powerhouse drug is used to treat a host of common bacterial infections like pneumonia, tonsillitis, and ear, nose, throat, skin, or urinary tract infections.

Chủ đề