16.656 lượt xem Show
Chu vi hình bình hành là tổng độ dài của 4 cạnh bình hành. Chu vi hình bình hành bằng hai lần tổng một cặp cạnh kề nhau bất kỳ. Muốn tính diện tích hình bình hành, ta lấy cạnh đáy nhân với chiều cao (cùng dơn vị đo). Hình bình hành - Chu vi và diện tích hình bình hànhHình bình hành - Công thức tính chu vi hình bình hành - Công thức tính diện tích hình bình hành là tài liệu do đội ngũ giáo viên của GiaiToan biên soạn với các công thức liên quan đến hình bình hành giúp các bạn học sinh nắm vững các kiến thức về hình bình hành và áp dụng tính toán trong các bài tập. Mời các bạn học sinh cùng tham khảo bài viết. 1. Hình bình hành+ Hình bình hành là tứ giác được tạo thành bởi hai cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau. Hình bình hành ABCD có:
2. Công thức tính chu vi hình bình hành✩ Chu vi hình bình hành là tổng độ dài của 4 cạnh bình hành. Chu vi hình bình hành bằng hai lần tổng một cặp cạnh kề nhau bất kỳ. P = (a + b) x 2 Trong đó: P: Chu vi hình bình hành a, b: độ dài hai cạnh của hình bình hành 3. Công thức tính diện tích hình bình hành✩ Muốn tính diện tích hình bình hành, ta lấy cạnh đáy nhân với chiều cao (cùng dơn vị đo). S = a x h Trong đó: S là diện tích hình bình hành. a là độ dài cạnh đáy. h là đường cao. Bài thơ tính diện tích hình bình hànhBình hành diện tích không sai Chiều cao nhân đáy ai ai cũng làm. 4. Các dạng bài tập liên quan đến hình bình hànhDạng 1: Tính chu vi hình bình hành khi biết độ dài hai cạnhVí dụ 1: Một hình bình hành có cạnh dài bằng 40cm, cạnh ngắn bằng 25cm. Tính chu vi của hình bình hành đó. Lời giải: Chu vi hình bình hành là: (40 + 25) x 2 = 130 (cm) Đáp số: 130cm Ví dụ 2: Một hình bình hành có độ dài hai cạnh liên tiếp lần lượt là 7 cm và 15 cm. Tính chu vi hình bình hành đó. Lời giải: Chu vi hình bình hành là: (7 + 15) x 2 = 44 (cm) Đáp số: 44cm Dạng 2: Tính độ dài cạnh của hình bình hành khi biết chu viVí dụ: Chu vi hình bình hành bằng 48cm. Tính độ dài các cạnh của hình bình hành biết độ dài cạnh dài hơn độ dài cạnh ngắn 4cm. Lời giải: Nửa chu vi của hình bình hành là: 48 : 2 = 24 (cm) Độ dài cạnh dài của hình bình hành là: (24 + 4) : 2 = 14 (cm) Độ dài cạnh ngắn của hình bình hành là: 24 – 14 = 10 (cm) Đáp số: 14cm và 10cm Dạng 3: Tính diện tích hình bình hành khi biết độ dài đáy và chiều caoVí dụ 1: Tính diện tích hình bình hành có độ dài đáy bằng 1dm và chiều cao bằng 7cm. Lời giải: Đổi 1dm = 10cm Diện tích hình bình hành là: 10 x 7 = 70 (cm2) Đáp số: 70cm2 Ví dụ 2: Tính diện tích của một hình bình hành có độ dài đáy là 18 cm, chiều cao bằng 5/9 độ dài đáy. Lời giải: Chiều cao của hình bình hành là: 18 : 9 x 5 = 10 (cm) Diện tích hình bình hành là: 18 x 10 = 180 (cm2) Đáp số: 180cm2 Dạng 4: Tính độ dài đáy khi biết diện tích và chiều caoVí dụ: Một hình bình hành có diện tích bằng 864cm2, chiều cao bằng 36cm. Tính độ dài đáy của hình bình hành đó. Lời giải: Độ dài đáy của hình bình hành là: 864 : 36 = 24 (cm) Đáp số: 24cm Dạng 5: Tính chiều cao khi biết diện tích và độ dài đáyVí dụ: Tính chiều cao của hình bình hành biết hình bình hành đó có diện tích bằng 1250cm2 và độ dài cạnh đáy bằng 5dm. Lời giải: Đổi 5dm = 50cm Chiều cao của hình bình hành là: 1250 : 50 = 25 (cm) Đáp số: 25cm 5. Bài tập diện tích hình bình hànhTham khảo thêm các bài tập về tính diện tích hình bình hành: Diện tích hình bình hành Bài 1: Tính chu vi và diện tích hình bình hành ABCD có các độ dài cạnh lần lượt là AB = 2cm, BC = 4cm và chiều cao AH = 3cm. Bài 2: Một hình bình hành có độ dài đáy là 42cm, chiều cao bằng 1/3 độ dài đáy. Tính diện tích của hình bình hành đó. Bài 3: Một hình bình hành có độ dài đáy hơn chiều cao 15cm. Tính diện tích hình bình hành đó, biết rằng chiều cao bằng 4/7 độ dài đáy. Bài 4: Một hình bình hành có diện tích bằng 18m2. Độ dài đáy bằng 6m. Tinh chiều cao của hình bình hành đó. Bài 5: Tính diện tích hình bình hành, biết tổng số độ dài đáy và chiều cao là 24cm, độ dài đáy hơn chiều cao 4cm. Bài 6: Một khu rừng dạng hình bình hành có chiều cao là 678m, độ dài đáy gấp đôi chiều cao. Tính diện tích của khu rừng đó. Câu hỏi liên quan: Tham khảo thêm công thức tính diện tích các hình: --------- Như vậy, GiaiToan.com đã gửi tới các bạn học sinh Công thức hình bình hành. Ngoài ra, các bạn học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu và các công thức khác khác do GiaiToan biên soạn để học tốt môn Toán hơn.
Câu hỏi 6 : Tứ giác \(ABCD\) là hình bình hành nếu:
Đáp án: B Phương pháp giải: Phương pháp: Dựa vào dấu hiệu nhận biết hình bình hành: Tứ giác có các cạnh đối bằng nhau là hình bình hành Lời giải chi tiết: Cách giải: Tứ giác \(ABCD\) là hình bình hành nếu \(AB=CD,AD=BC\) ( dấu hiệu nhận biết). Chọn B. Đáp án - Lời giải
Câu hỏi 7 : Hãy chọn câu sai:
Đáp án: C Phương pháp giải: Phương pháp: Dựa vào tính chất của hình bình hành Lời giải chi tiết: Cách giải: Theo tính chất của hình bình hành thì có: các cạnh đối bằng nhau, các góc đối bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường. Do đó câu sai là: Hình bình hành có hai đường chéo vuông góc với nhau. Chọn C. Đáp án - Lời giải
Câu hỏi 8 : Tỉ số độ dài hai cạnh của hình bình hành là \(3:5\) . Còn chu vi của nó bằng \(48cm\). Độ dài hai cạnh kề của hình bình hành là
Đáp án: D Phương pháp giải: Phương pháp: Gọi độ dài hai cạnh của hình bình hành là \(a\) và \(b\) rồi áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau để tìm \(a,b\) Lời giải chi tiết: Lưu ý: Tổng của \(a,b\) là nửa chu vi hình bình hành. Cách giải: Gọi độ dài hai cạnh của hình bình hành là \(a\) và \(b\) với \(a,b>0\) . Theo bài ra ta có: \(\frac{a}{3}=\frac{b}{5}\) . Nửa chu vi của hình bình hành là: \(48:2=24cm\) . Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có: \(\begin{align}& \frac{a}{3}=\frac{b}{5}=\frac{a+b}{3+5}=\frac{24}{8}=3 \\& \Rightarrow a=3.3=9 \\& b=3.5=15 \\\end{align}\) Vậy hai cạnh của hình bình hành là \(9cm\) và \(15cm\) . Chọn D Đáp án - Lời giải
Câu hỏi 9 : Cho hình bình hành \(ABCD\) , gọi \(E\) là trung điểm của \(AB,\text{ }F\) là trung điểm của\(CD\) . Mối quan hệ giữa \(DE\) và \(BF\)
Đáp án: A Phương pháp giải: Phương pháp: Thông qua việc chứng minh hai tam giác bằng nhau để chỉ ra hai cạnh tương ứng bằng nhau. Lời giải chi tiết: Xét \(\Delta ADE\) và \(\Delta CBF\) có: \(\widehat{A}=\widehat{C}\) ( góc đối hình bình hành) \(AD=BC\) ( cạnh đối hình bình hành) \(AE=CF\) ( bằng nửa cạnh đối \(AB,CD\) của hình bình hành) \(\Rightarrow \Delta ADE=\Delta CBF\left( c.g.c \right)\Rightarrow DE=BF\) (cạnh tương ứng). Chọn A |