LÊ Đình Tư 1. ý nghĩa của từ là gì? Khi nói đến ý nghĩa của từ, người ta thường nghĩ đến sự vật, hiện tượng hay nội dung khái niệm về sự vật, hiện tượng mà từ biểu thị. Nội dung khái niệm chính là sự phản ánh của sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan vào trong từ. Chẳng hạn từ ‘nhà’ trong tiếng Việt vừa gợi ra cho ta ‘hình ảnh về những ngôi nhà’ trong thực tế khách quan, vừa gợi lên nội dung khái niệm về một ‘công trình xây dựng có mái che, có tường vách, dùng làm nơi ở hay nơi làm việc’. Tuy nhiên, từ không chỉ có một chức năng là gọi tên sự vật, hiện tượng, hay biểu thị khái niệm. Từ còn có cả chức năng biểu thị thái độ, tình cảm của con người đối với hiện thực. Chẳng hạn, khi sử dụng các từ ‘hy sinh’ hay ‘toi mạng’, người Việt đều muốn tỏ thái độ, tình cảm (tích cực hoặc tiêu cực) của mình đối với đối tượng được nói tới và nhờ đó tác động đến thái độ, tình cảm của người nghe. Ngoài ra, khi được dùng để đặt câu, từ còn có thêm một chức năng nữa: chức năng biểu thị quan hệ ngữ pháp, tức chức năng ngữ pháp. Chức năng ngữ pháp của từ liên quan đến khả năng kết hợp của từ với những từ khác trên dòng lời nói, và điều đó lại liên quan đến cấu trúc của từ. Chẳng hạn, khi được sử dụng trong lời nói, dạng thức từ ‘student’ (sinh viên) của tiếng Nga chỉ có thể làm ‘chủ thể ở số ít’ của động từ – đó là chức năng chủ ngữ, chứ không thể là đối tượng của hành động – tức là bổ ngữ trong câu. Điều đó được quy định bởi cấu trúc của nó: với cấu trúc hình thức ấy, nó luôn là: danh từ giống đực, số ít, nguyên cách và chỉ có thể giữ vai trò là chủ ngữ trong câu. Do vậy, khi nói đến ý nghĩa của từ, ta cần phải hiểu rằng đó là một tập hợp của những thành phần ý nghĩa khác nhau, ứng với các chức năng khác nhau của từ. Trong giới ngôn ngữ học, việc phân biệt các thành phần ý nghĩa của từ có thể không giống nhau. Thường thì người ta phân biệt hai thành phần ý nghĩa chủ yếu của từ: 1) ý nghĩa liên quan đến hiện thực ngoài ngôn ngữ (sự vật, hiện tượng hay khái niệm về sự vật, hiện tượng), và 2) ý nghĩa liên quan đến nội bộ hệ thống ngôn ngữ (khả năng kết hợp của từ). Song, cách phân biệt này nhiều khi không vạch được ranh giới rõ ràng cho các thành phần ý nghĩa của từ, vì hệ thống ngôn ngữ và hiện thực ngoài ngôn ngữ có liên quan mật thiết với nhau. Điều đó dẫn đến sự chồng chéo của các thành phần ý nghĩa. Bởi vậy, trong ngôn ngữ học hiện đại, người ta thường phân biệt bốn thành phần ý nghĩa của từ (ở đây phải tạm coi là từ chỉ có một nghĩa). Đó là: ý nghĩa biểu vật, ý nghĩa biểu niệm, ý nghĩa ngữ dụng và ý nghĩa ngữ pháp. 2. Ý nghĩa biểu vật của từ Ý nghĩa biểu vật còn được gọi là ý nghĩa sự vật hoặc ý nghĩa sở chỉ. Đây là thành phần ý nghĩa liên quan đến chức năng biểu thị sự vật/hiện tượng của từ. Ý nghĩa này phản ánh bản thân các sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan hoặc đặc trưng, tính chất… của chúng. Tuy nhiên, đối tượng mà từ biểu thị lại không phải là một sự vật hay hiện tượng cụ thể, đơn lẻ nào của thực tế khách quan mà là một sự vật hay hiện tượng mang tính khái quát có thể đại diện cho các sự vật hay hiện tượng cùng loại. Thật vậy, từ ‘bàn’ trong tiếng Việt được dùng để chỉ mọi cái bàn có thể có trong thực tế khách quan, cho dù đó là bàn gỗ, bàn sắt, bàn vuông, bàn tròn, bàn ba chân, bàn bốn chân… . Từ ‘bàn’ chỉ có thể có được khả năng ấy, nếu nó không gắn với một cái bàn cụ thể nào cả. Nói cách khác, “cái bàn” mà từ ‘bàn’ trong tiếng Việt biểu thị là một cái bàn chung chung, một cái bàn đã được khái quát hoá để đưa vào ngôn ngữ. Nhờ đó, trong hoạt động giao tiếp, từ ‘bàn’ sẽ ứng được với tất cả những cái bàn cụ thể, bằng cách gợi lên trong tâm lý người sử dụng ngôn ngữ hình ảnh của những cái bàn mà họ muốn nói tới. Do vậy, có thể nói: ý nghĩa biểu vật là hình ảnh chung nhất của tất cả các sự vật, hiện tượng cùng loại mà từ có thể gọi tên hay gợi ra. Hoặc cũng có thể nói theo cách khác: Sự tương ứng giữa từ và sự vật hay hiện tượng là sự tương ứng mang tính tổng loại (toàn loại) chứ không phải sự tương ứng theo kiểu một – một. Điều này cũng đúng với cả những trường hợp mà ý nghĩa biểu vật của từ là một sự vật duy nhất thuộc loại, ví dụ như trường hợp các từ mặt trời, mặt trăng hay thượng đế chẳng hạn, bởi lẽ ngay cả trong các trường hợp này, từ cũng loại bỏ mọi biểu hiện riêng biệt của sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan, chỉ giữ lại những gì chung nhất, tức là những cái có tính chất tổng loại. Ví dụ: từ ‘mặt trăng’ chỉ biểu thị một mặt trăng chung chung, mà trong thực tế có thể ứng với ‘trăng non’, ‘trăng rằm’, ‘trăng mùa hạ’, ‘trăng mùa thu’, v.v… Như vậy, ý nghĩa biểu vật của từ không phải là sự vật hay hiện tượng đúng như nó tồn tại trong thực tế khách quan mà là một sự vật, hiện tượng thuộc phạm trù ngôn ngữ, là sự phản ánh các sự vật, hiện tượng của thực tế khách quan vào trong ngôn ngữ. Cho nên, sự vật/hiện tượng do từ biểu thị được gọi là ‘cái biểu vật’ (‘denotat’). Cái biểu vật chính là hình ảnh chung nhất về sự vật/ hiện tượng mà từ gợi ra và có thể khác nhau giữa các ngôn ngữ, thậm chí giữa các cá nhân, do đặc điểm hiện thực của mỗi dân tộc hay của mỗi người. Ví dụ : Hình ảnh ‘cánh đồng’ trong tâm trí người Nga, người Pháp và người Việt không hoàn toàn giống nhau. (còn nữa)
Kết nối vs Báo giá Ngôn ngữ tiếng Anh có hàng trăm ngàn từ và mỗi từ có các từ khác rất gần với nghĩa của nó. Những từ này được gọi là từ đồng nghĩa mặc dù mỗi từ có nhiều nghĩa và có thể được sử dụng trong các ngữ cảnh khác nhau. Mỗi từ có một ký hiệu và một ý nghĩa. Dấu hiệu có nghĩa là nghĩa đen của từ này, trong khi ý nghĩa là nghĩa bóng của từ này. Ý nghĩa thực sự của từ này là ký hiệu của nó, trong khi tất cả các từ và đối tượng khác xuất hiện trong tâm trí đều đề cập đến ý nghĩa hàm ý của nó. Chúng ta hãy xem xét kỹ hơn. Khi có một đề cập đến phụ nữ thông qua từ phụ nữ, không có ý nghĩa nào cả và hình ảnh duy nhất xuất hiện trong tâm trí của chúng tôi là của một phụ nữ trưởng thành. Nhưng những gì khi từ được sử dụng là gà? Đây là những gì mang lại hình ảnh liên quan của các cô gái quyến rũ và những người thông minh và gợi cảm. Khi bạn đọc hoặc nhìn thấy một bông hồng, bạn biết rằng nó có nghĩa đen là một bông hoa màu đỏ trong khi ý nghĩa của nó là tình yêu, niềm đam mê, Ngày Valentine và nhiều hơn nữa. Báo giá Như vậy rõ ràng là các ký hiệu là chính xác, nghĩa đen của các từ sẽ được tìm thấy trong từ điển. Khi chúng ta bối rối bởi một từ và tra từ điển để tìm nghĩa của nó. Ý nghĩa trong từ điển là ý nghĩa biểu thị của nó. Chúng ta hãy đưa ra các khái niệm đơn giản nhất để hiểu sự khác biệt giữa biểu thị và hàm ý. Chúng ta đều biết rằng nhà là nơi chúng ta sống. Đây là nơi cư ngụ chính của chúng tôi và không phải là nơi chúng tôi phải sống tạm thời. Đây là ý nghĩa biểu thị của từ nhà. Báo giá là trung tính theo nghĩa là không có cảm xúc tích cực hoặc tiêu cực được tạo ra trong tâm trí. Ý nghĩa Ý nghĩa của từ mà chúng ta gợi lên và liên kết chúng với những cảm xúc tích cực và tiêu cực là ý nghĩa của nó. Ví dụ, từ nhà bao hàm cảm giác an toàn, hạnh phúc, thoải mái, gia đình, v.v ... đó là ý nghĩa của nó. Ngôn ngữ không giới hạn trong các từ vựng hoặc nghĩa đen của một từ và chúng tôi cảm thấy bị hạn chế bởi ý nghĩa biểu thị của một từ. Chúng tôi chỉ hài lòng khi chúng tôi liên kết một từ với cảm xúc tích cực hoặc tiêu cực vì đánh giá là một bản năng cơ bản của con người. Do đó, khi một tác giả nói rằng không có nơi nào như nhà, anh ta không đề cập đến ý nghĩa biểu thị của từ đó là nơi cư trú. Thay vào đó anh ta đang cố gắng gợi lên cảm giác thoải mái, hạnh phúc an ninh và gia đình bằng cách sử dụng từ này trong bối cảnh này. Xem sự khác biệt giữa hai cách sử dụng của hai từ đồng nghĩa. Có hàng triệu người lang thang ở đất nước này Có hàng triệu người không có nhà ở đất nước này. Có hàng triệu người vô gia cư ở đất nước này Câu đầu tiên cho chúng ta biết rằng có những người lang thang ở đất nước tạo ra cảm giác tiêu cực khi chúng ta liên kết sự mơ hồ với tội ác và sự lệch lạc xã hội. Câu thứ hai cảm thấy trung tính vì không có tính từ được sử dụng. Câu thứ ba khơi dậy cảm giác thương xót và cảm thông cho những người nghèo vô gia cư ở đất nước này.
Từ điển phổ thông biểu thị, tỏ ra Từ điển trích dẫn 1. Bày tỏ (tư tưởng, cảm tình, thái độ...). 2. Có nghĩa là, hiển thị ý nghĩa nào đó. ◎Như: “hồng đăng biểu thị hành nhân hoặc xa lượng cấm chỉ thông hành” 紅燈表示行人或車輛禁止通行. 3. Phát biểu. ◎Như: “thỉnh đại gia biểu thị ý kiến” 請大家表示意見. Từ điển Nguyễn Quốc Hùng Tỏ ra bên ngoài cho người ta rõ. © 2001-2022 Màu giao diện Luôn sáng Luôn tối Tự động: theo trình duyệt Tự động: theo thời gian ngày/đêm |