Các vấn bản về đổi mới phương pháp dạy học

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG(LOAN No1979-VIE) NGUYỄN VĂN CƯỜNG - BERND MEIERMỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CÁC CHỮ VIẾT TẮTDH Dạy họcDHDA Dạy học theo dự ánDH GQVĐ Dạy học giải quyết vấn đềGQVĐ Giải quyết vấn đềGV GVHS HSHT TCDH Hình thức tổ chức dạy họcKTDH Kỹ thuật dạy học NCTH Nghiên cứu trường hợpPP Phương phápPPDH Phương pháp dạy họcPPDA Phương pháp dự ánPTDH Phương tiện dạy họcQĐDH Quan điểm dạy họcXH Xã hộiWTO Tổ chức thương mại thế giới 2Mục lụcCác chữ viết tắt...............................................................................................2Mục lục...........................................................................................................3Lời giới thiệu..................................................................................................5Phần 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đổi mới phương pháp dạy học...........................................................................................Phần 2. Một số định hướng, quan điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo................................62.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ...............62.1.1. Một số định hướng từ các khoa học giáo dục..................................62.1.2. Những định hướng từ chính sách và chương trình giáo dục............92.1.3. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học..............................92.2. Dạy học nhóm..................................................................................152.2.1. Khái niệm.........................................................................................152.2.2. Các cách thành lập nhóm ................................................................162.2.3. Tiến trình dạy học nhóm .................................................................182.2.4. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học nhóm....................................212.5.6. Những chỉ dẫn đối với giáo viên.....................................................222.3. Dạy học giải quyết vấn đề...............................................................242.3.1. Khái niệm vấn đề và dạy học giải quyết vấn đề..............................242.3.2. Cấu trúc của quá trình giải quyết vấn đề.........................................252.3.3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề...............................................262.4. Phương pháp nghiên cứu trường hợp .............................................272.4.1. Khái niệm và đặc điểm ...................................................................272.4.2. Các dạng của phương pháp nghiên cứu trường hợp........................282.4.3. Tiến trình thực hiện ........................................................................292.4.4. Ưu điểm và nhược điểm .................................................................302.4.5. Cách xây dựng trường hợp và yêu cầu đối với trường hợp.............312.4.6. Một số ví dụ về phương pháp nghiên cứu trường hợp....................312.5. Dạy học theo dự án…………………………………………..........362.5.1. Khái niệm dự án và dạy học theo dự án ………………….............362.5.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án …………………………..........372.5.3. Các dạng của dạy học theo dự án……………………....................382.5.4. Tiến trình thực hiện dạy học theo dự án………………..................3932.5.5. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo dự án............................402.5.6. Một số ví dụ về dạy học theo dự án................................................412.6. WebQuest – Khám phá trên mạng................................................462.6.1. Khái niệm WebQuest.......................................................................462.6.2. Đặc điểm của học tập với WebQuest...............................................482.6.3. Quy trình thiết kế WebQuest............................................................492.6.4. Tiến trình thực hiện WebQuest........................................................522.6.5. Các dạng nhiệm vụ trong WebQuest................................................532.6.6. Ví dụ về WebQuest: “Thực phẩm biến đổi gien” ..........................562.7. Một số kỹ thuật dạy học tích cực...................................................582.7.1. Động não .......................................................................................592.7.2. Động não viết ................................................................................602.7.3. Động não không công khai............................................................612.7.4. Kỹ thuật XYZ.................................................................................622.7.5. Kỹ thuật “bể cá”.............................................................................622.7.6. Kỹ thuật “ổ bi”...............................................................................632.7.7. Tranh luận ủng hộ – phản đối .......................................................632.7.8. Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học...................................642.7.9. Kỹ thuật “tia chớp”........................................................................652.7.10. Kỹ thuật “3 lần 3”.........................................................................652.7.11. Lược đồ tư duy .............................................................................65 Tài liệu tham khảo.........................................................................674LỜI GIỚI THIỆU Đổi mới PPDH là nhiệm vụ quan trọng của đổi mới giáo dục. Để hỗ trợ cho việc thực hiện chương trình giáo dục và đổi mới PPDH, dự án phát triển giáo dục THPT đã tổ chức biên soạn nhiều tài liệu và tổ chức tập huấn cho đội ngũ GV. Cuốn sách này do TS. Nguyễn văn Cường và GS.TSKH. Bernd Meier, (trường đại học tổng hợp Potsdam, CHLB Đức), là những chuyên gia tư vấn quốc tế của dự án biên soạn với sự cộng tác của các chuyên gia trong nước. Đây là một trong những kết quả hợp tác quốc tế của dự án phát triển giáo dục THPT. Đã có nhiều tài liệu bàn về đổi mới PPDH ở Việt Nam. Tuy nhiên đổi mới PPDH là một nhiệm vụ phức hợp, đòi hỏi nhiều cách tiếp cận khác nhau. Cuốn sách này trình bày một số cơ sở lý luận và thực tiễn của đổi mới PPDH, đề xuất một số biện pháp đổi mới PPDH cũng như giới thiệu một số quan điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học mới để có thể vận dụng vào việc đổi mới PPDH ở các môn học cụ thể. Mong rằng đây là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các các GV, để có thể vận dụng phù hợp vào việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học cũng như cho các GV cốt cán, các cán bộ chỉ đạo trong việc cải tiến công tác bồi dưỡng GV và chỉ đạo đổi mới PPDH ở các địa phương.Hà nội, tháng 11.2007Trần Như TỉnhTrưởng ban điều hành dự án phát triển giáo dục THPT5MỘT SỐ QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ SÁNG TẠO 2.1. ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC 2.1.1. Một số định hướng từ các khoa học giáo dụcPPDH là một phạm trù của khoa học giáo dục. Việc đổi mới PPDH cần dựa trên những cơ sở khoa học giáo dục và thực tiễn. Khoa học giáo dục là lĩnh vực rất rộng lớn và phức hợp, có nhiều chuyên ngành khác nhau. Vì vậy việc đổi mới PPDH cũng được tiếp cận dưới rất nhiều cách tiếp cận khác nhau. Từ kết quả nghiên cứu của nhiều lĩnh vực các khoa học giáo dục như triết học giáo dục, tâm lý học, giáo dục học và lý luận dạy học có thể rút ra những cơ sở khoa học của việc đổi mới PPDH. Trong các mục trên đây của tài liệu này đã trình bày một số cơ sở thực tiễn và lý luận. Ở đây không trình bày chi tiết kết quả nghiên cứu của các khoa học giáo dục riêng rẽ mà chỉ tóm tắt một số cơ sở của việc đổi mới PPDH rút ra từ kết quả nghiên cứu của các ngành khoa học đó. Những cơ sở này không hoàn toàn tách biệt mà có mối liện hệ với nhau.Từ kết quả nghiên cứu của triết học nhận thức có thể rút ra những cơ sở sau đây cho việc tổ chức hoạt động nhận thức của HS trong quá trình dạy học: • Sự thống nhất giữa khách thể và chủ thể trong quá trình nhận thức;• Sự thống nhất giữa lý thuyết và thực tiễn;6• Sự liên kết giữa tư duy và hành động;• Sự thống nhất giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính;• Sự liên kết giữa trường học và cuộc sống;• Sự liên kết giữa kinh nghiệm và phương pháp.Phù hợp với những quan điểm của triết học nhận thức, các nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực của tâm lý học cũng dẫn đến những kết luận sau đây: • Trong quá trình tiếp thu kiến thức, các hành động trí tuệ và thực hành phải có quan hệ tương hỗ với nhau:• Các phẩm chất nhân cách phải được hình thành thông qua các hoạt động phức hợp và trong một tổng thể;• Trong quá trình tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm từ hoạt động của bản thân đóng vai trò lớn;• Việc học tập cần được thực hiện thông qua việc HS tương tác với môi trường xung quanh;• Môi trường học tập tích cực, tính độc lập, việc sử dụng nhiều giác quan và việc học tập kiểu khám phá có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển động cơ và kết quả học tập;• Những biện pháp nhằm nâng cao động cơ học tập của HS bằng cách ép buộc hoặc đe dọa trừng phạt, thường không mang lại hiệu quả mà sẽ đưa đến hệ quả tiêu cực;• Khi giải quyết những nhiệm vụ gần với các tình huống thực tế sẽ có tác dụng thúc đẩy động cơ học tập của HS nhiều hơn khi giải quyết các nhiệm vụ xa lạ với thực tế;• Sự tham gia cá nhân của HS vào các quá trình học tập và nội dung học tập cũng như sự tự trải nghiệm của HS có tác động tích cực đối với động cơ và kết quả học tập;• Hoạt động thực hành vật chất có những ảnh hưởng tích cực đến động cơ và kết quả học tập;• Quan hệ GV - HS theo quan niệm của dạy học hiện đại là mối quan hệ tương tác, không phải do GV chi phối một cách áp đặt một chiều. Trong đó GV 7chịu trách nhiệm chủ đạo, nhưng HS tham gia một cách tích cực và tự lực, cùng quyết định và cùng chịu trách nhiệm. Từ những cơ sở của các khoa học giáo dục có thể tóm tắt một số quan điểm chung cho việc tổ chức học tập trong nhà trường như sau: • Qúa trình học tập là quá trình tương tác trong môi trường học tập có chuẩn bị giữa HS với nội dung học tập và với GV cũng như giữa HS với nhau. Môi trường học tập cần khuyến khích tính tích cực, tự lực, sáng tạo, sự phân hoá cũng sự cộng tác trong học tập. • Trong quá trình học tập, HS tự kiến tạo tri thức trên cơ sở tri thức, kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm riêng của mình. Quá trình học tập mang tính cá thể. Mỗi HS cần ý thức được những con đường, cách thức học tập riêng của mình phù hợp với đặc điểm cá nhân. • Quá trình học tập đòi hỏi tính tự điều khiển, tính trách nhiệm của HS. HS cần có trách nhiệm với quá trình và kết quả học tập trong giờ học cũng như trong việc tự học, biết tự xác định mục đích, lập kế hoạch, đánh giá và điều khiển quá trình tự học một cách tích cực. • Bên cạnh việc học tập các tri thức mới, các giai đoạn ứng dụng, luyện tập, thực hành, hệ thống hoá cũng như đào sâu và củng cố tri thức đóng vai trò quan trọng trong học tập.• Bên cạnh những tri thức chuyên môn hệ thống, những chủ đề tích hợp, liên môn gắn với thực tiễn cuộc sống và xã hội, định hướng hành động có vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị cho HS giải quyết những tình huống của cuộc sống và tình huống nghề nghiệp sau này. • Phương tiện dạy học không chỉ là phương tiện của việc dạy mà còn phải là phương tiện của việc học. Các phương tiện hiện đại như đa phương tiện, Internet hỗ trợ quá trình học tập và chuẩn bị cho HS làm quen với các phương tiện trong môi trường làm việc và cuộc sống hiện đại. Cần tạo điều kiện cho HS sử dụng các phương tiện hiện đại theo hướng tích cực hoá và tăng cường tính tự lực trong học tập.• Việc kết hợp chú ý các đặc điểm chuyên biệt về giới tính khác nhau trong dạy học giúp phát huy những điểm mạnh riêng của HS theo sự khác biệt về cá thể của họ. Điều đó hỗ trợ việc thực hiện quan điểm bình đẳng nam nữ. 2.1.2. Những định hướng từ chính sách và chương trình giáo dục8Đổi mới PPDH là một trọng tâm của đổi mới giáo dục. Luật giáo dục (điều 28) yêu cầu: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.Để thực hiện yêu cầu trên đây, có thể coi việc chuyển từ dạy học lấy GV làm trung tâm của quá trình dạy học sang dạy học định hướng vào người học (dạy học định hướng HS), phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của HS là quan điểm lý luận dạy học có tính định hướng chung cho việc đổi mới PPDH. Những đặc điểm của dạy học tích cực:• Dạy học thông qua tổ chức hoạt động học tập của HS;• Dạy học chú trọng PP tự học;• Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác;• Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.Một số phương pháp dạy học tích cực cần được phát triển: • Vấn đáp tìm tòi ;• Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề ;• Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ ;• Dạy học theo dự án.2.1.3. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy họca) Cải tiến các PPDH truyền thống Các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập luôn là những PP quan trọng trong dạy học. Đổi mới PPDH không có nghĩa là loại bỏ các PPDH truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các PPDH này người GV trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dung thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, chẳng hạn như kỹ thuật mở bài, kỹ thuật trình bày, giải thích trong khi thuyết trình, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các PPDH truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các PPDH truyền thống cần kết hợp sử dụng các PPDH mới, đặc biệt là những phương pháp và kỹ thuật dạy học phát 9huy tính tích cực và sáng tạo của HS. Chẳng hạn có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của HS trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề. b) Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy họcKhông có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhựơc điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các PP và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thông qua làm việc nhóm.Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học hiện nay, nhiều GV đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của GV với hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những PP chuyên biệt như PP đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án. Mặt khác, việc bổ sung dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hoá ”bên ngoài” của HS. Muốn đảm bảo việc tích cực hoá ”bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của PPDH, vận dụng dạy học GQVĐ và các PPDH tích cực khác. c) Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề (GQVĐ) Dạy học GQVĐ (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. HS được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp HS lĩnh hội tri thức, kỹ năng và PP nhận thức. Dạy học GQVĐ là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của HS, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của HS. Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chuyên môn, cũng có thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề khoa học chuyên môn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học chuyên môn thì HS vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải 10quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học GQVĐ, lý luận dạy học còn xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống.d) Vận dụng dạy học theo tình huống Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện cho HS kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã hội của việc học tập. Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong nhà trường, các môn học được phân theo các môn khoa học chuyên môn, còn cuộc sống thì luôn diễn ra trong những mối quan hệ phức hợp. Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần khắc phục tình trạng xa rời thực tiễn của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho HS năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn. Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một phương pháp dạy học điển hình của dạy học theo tình huống, trong đó HS tự lực giải quyết một tình huống điển hình, gắn với thực tiễn thông qua làm việc nhóm. Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với thực tiễn là con đường quan trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trường với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà trường phổ thông. Tuy nhiên các tình huống được đưa vào dạy học là những tình huống mô phỏng lại, chưa phải tình huống thực. Nếu chỉ giải quyết các vấn đề trong phòng học lý thuyết thì HS cũng chưa có hoạt động thực tiễn thực sự, chưa có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. e) Vận dụng dạy học định hướng hành độngDạy học định hướng hành động (DH ĐHHĐ) là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, HS thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một quan điểm dạy học tích cực hoá và tiếp cận toàn thể. Vận dụng DH ĐHHĐ có ý nghĩa quan trong cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. 11Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của DH ĐHHĐ, trong đó HS tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể công bố. Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý thuyết và quan điểm dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng HS, dạy học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình huống và dạy học định hướng hành động. f) Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin trong dạy họcPhương tiện dạy học (PTDH) có vai trò quan trọng trong việc đổi mới PPDH, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Việc sử dụng các PTDH cần phù hợp với mối quan hệ giữa PTDH và PPDH, việc trang bị các PTDH mới cho các trường học được tăng cường. Tuy nhiên các PTDH tự tạo của GV luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Đa phương tiện và công nghệ thông tin có nhiều khả năng ứng dụng trong dạy học. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-Learning). Phương tiện dạy học mới cũng hỗ trợ việc tìm ra và sử dụng các phương pháp dạy học mới. Webquest là một ví dụ về phương pháp dạy học mới với phương tiện mới là dạy học sử dụng mạng điện tử, trong đó HS khám phá tri thức trên mạng một cách có định hướng. g) Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạoKỹ thuật dạy học (KTDH) là những cách thức hành động của của GV và HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH là những đơn vị nhỏ nhất của PPDH. Có những KTDH chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng PPDH, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, XYZ, “3 lần 3”...h) Tăng cường các phương pháp dạy học đặc thù bộ mônPhương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học. Vì vậy bên cạnh những phương pháp chung có thể sử dụng cho nhiều bộ môn khác nhau thì việc sử dụng các PPDH đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ môn. Các PPDH đặc thù 12bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn. Ví dụ các PP dạy học trong dạy học kỹ thuật như trình diễn vật phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mô hình, các dự án trong dạy học kỹ thuật. Thí nghiệm là một PPDH đặc thù quan trọng của các môn khoa học tự nhiên. i) Bồi dưỡng phương pháp học tập cho HS Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của HS. Có những phương pháp nhận thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc, PP làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho HS các PP học tập chung và các PP học tập trong bộ môn. j) Cải tiến việc kiểm tra đánh giáĐổi mới PPDH cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy học cũng như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của HS. Cần bồi dưỡng cho HS những kỹ thuật thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho HS tham gia đánh giá và cải tiến quá trình dạy học. Trong đánh giá thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả mà chú ý cả quá trình học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng lực không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp. Trong xu hướng xây dựng các bài tập cũng như các bài thi, kiểm tra theo quan điểm phát triển năng lực người ta chia thành 3 mức độ chính của nhiệm vụ như sau: • Tái hiện: Trọng tâm là tái hiện, nhận biết các tri thức đã học.• Vận dụng: Trọng tâm là việc ứng dụng tri thức đã học để giải quyết các nhiệm vụ trong những tình huống khác nhau; phân tích, tổng hợp, so sánh... để xác định các mối quan hệ của của các đối tượng.• Đánh giá: Trọng tâm là vận dụng tri thức, kỹ năng đã học để giải quyết các nhiệm vụ phức hợp, giải quyết các vấn đề, đánh giá các phương án khác nhau và quyết định, đánh giá các giá trị. Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau. Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành. Kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. Hiện nay ở Việt Nam có xu hướng chọn hình thức trắc nghiệm khách quan cho các kỳ thi tốt nghiệp hay thi 13tuyển đại học. Trắc nghiệm khách quan có những ưu điểm riêng cho các kỳ thi này. Tuy nhiên trong đào tạo thì không được lạm dụng hình thức này. Vì nhược điểm cơ bản của trắc nghiệm khách quan là khó đánh giá được khả năng sáng tạo cũng như năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Tóm lại có rất nhiều phương hướng đổi mới PPDH với những cách tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ là một số phương hướng chung. Việc đổi mới PPDH đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý.Ngoài ra, PPDH còn mang tính chủ quan. Mỗi GV với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến PPDH và kinh nghiệm của cá nhân. Sau đây là kết quả điều tra nhận thức về đổi mới PPDH của các GV ở 5 trường trung học Nhận thức về đổi mới PPDH của các GV Các biện pháp đổi mới PPDH Mức độ tán thành (%)(5 là cao nhất)TT 5 4 3 2 11 Cải tiến các PPDH truyền thống 33 33 29 5 02 Kết hợp đa dạng các PP và hình thức DH 46 35 15 0 03 Sử dụng các phương pháp, kỹ thuật DH tích cực 44 29 23 3 14 Tăng cường gắn DH với tình huống thực tế 38 37 14 4 35 Sử dụng các chủ đề có nội dung phức hợp 12 39 30 11 46 Sử dụng dạy học theo dự án 14 26 29 12 117 Chú trọng các PPDH đặc thù bộ môn 57 25 13 0 28 Sử dụng đa phương tiện, dạy học qua mạng 15 16 27 13 229 Bồi dưỡng GV về PPDH mới 63 19 7 5 110 Bồi dưỡng GV về ứng dụng công nghệ thông tin 55 12 9 5 911 Tăng cường trang thiết bị DH mới 72 12 5 2 512 Cải tiến cách thi cử, đánh giá 68 23 5 2 0 Câu hỏi và bài tập 1. Ông/Bà có ý kiến gì về mức độ phù hợp của các biện pháp đổi mới PPDH đã trình bày ở trên đối với môn học của mình? (Có thể sử dụng bảng ở trên để đánh dấu vào ô lựa chọn về mức độ tán thành). 2. Ông/Bà hãy thảo luận trong nhóm chuyên môn về phương hướng đổi mới PPDH: Mỗi người hãy đưa ra 5 phương hướng/biện pháp mà mình cho là quan trọng nhất cần chú trọng trong thời gian tới để cải tiến việc dạy học trong bộ môn hay trong trường của của Ông/Bà? Thảo luận để thống nhất chọn ra 5 phương 14hướng/biện pháp mà nhóm cho là quan trọng nhất, sắp xếp chúng theo thứ tự mức độ cần thiết.3. Hãy xây dựng một ví dụ minh hoạ về việc thực hiện một trong những biện pháp nêu trên, chẳng hạn thông qua một phác thảo kế hoạch bài dạy hoặc phác thảo một kế hoạch hành động về mặt quản lý. 2.2. DẠY HỌC NHÓM2.2.1. Khái niệmDạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp. Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên gọi khác nhau như dạy học hợp tác, dạy học theo nhóm nhỏ. Dạy học nhóm không phải một phương pháp dạy học cụ thể mà là một hình thức xã hội, hay là hình thức hợp tác của dạy học. Cũng có tài liệu gọi đây là một hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo nhiệm vụ cần giải quyết trong nhóm mà có những phương pháp làm việc khác nhau được sử dụng. Khi không phân biệt giữa hình thức và PPDH cụ thể thì dạy học nhóm trong nhiều tài liệu cũng được gọi là PPDH nhóm.Số lượng HS trong một nhóm thường khoảng 4 -6 HS. Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các phần trong một chủ đề chung. Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, vận dụng, luyện tập, củng cố một chủ đề đã học, nhưng cũng có thể để tìm hiểu một chủ đề mới. Trong các môn khoa học tự nhiên, công việc nhóm có thể được sử dụng để tiến hành các thí nghiệm và tìm các giải pháp cho những vấn đề được đặt ra. Trong các môn nghệ thuật, âm nhạc, các môn khoa học xã hội, các đề tài chuyên môn có thể được xử lý độc lập trong các nhóm, các sản phẩm học tập sẽ được sẽ tạo ra. Trong môn ngoại ngữ có thể chuẩn bị các trò chơi đóng kịch,....Ở mức độ cao, có thể đề ra những nhiệm vụ cho các nhóm HS hoàn toàn độc lập xử lý các lĩnh vực đề tài và trình bày kết quả của mình cho những HS khác ở dạng bài giảng. 152.2.2. Các cách thành lập nhóm Có rất nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, không nên áp dụng một tiêu chí duy nhất trong cả năm học. Bảng sau đây trình bày 10 cách theo các tiêu chí khác nhau:: ưu điểm : nhược điểmTiêu chí Cách thực hiện - Ưu, nhược điểm1. Các nhóm gồm những người tự Đối với HS thì đây là cách dễ chịu nhất để thành lập nhóm, đảm bảo công việc thành công nhanh nhất.Dễ tạo ra sự tách biệt giữa các nhóm trong lớp, vì vậy cách tạo lập nhóm như thế này không nên là khả năng duy nhất.2. Các nhóm ngẫu nhiênBằng cách đếm số, phát thẻ, gắp thăm, sắp xếp theo màu sắc,....Các nhóm luôn luôn mới sẽ đảm bảo là tất cả các HS đều có thể học tập chung nhóm với tất cả các HS khác.Nguy cơ có trục trặc sẽ tăng cao. HS phải sớm làm quen với việc đó để thấy rằng cách lập nhóm như vậy là bình thường.3. Nhóm ghép hìnhXé nhỏ một bức tranh hoặc các tờ tài liệu cần xử lý. HS được phát các mẩu xé nhỏ, những HS ghép thành bức tranh hoặc tờ tài liệu đó sẽ tạo thành nhóm.Cách tạo lập nhóm kiểu vui chơi, không gây ra sự đối địch.Cần một ít chi phí để chuẩn bị và cần nhiều thời gian hơn để tạo lập nhóm.4. Các nhóm với những đặc điểm chungVí dụ tất cả những HS cùng sinh ra trong mùa đông, mùa xuân, mùa hè hoặc mùa thu sẽ tạo thành nhómTạo lập nhóm một cách độc đáo, tạo ra niềm vui và HS có thể biết nhau rõ hơn.Cách làm này mất đi tính độc đáo nếu được sử dụng thường xuyên.165. Các nhóm cố định trong một thời gian dàiCác nhóm được duy trì trong một số tuần hoặc một số tháng. Các nhóm này thậm chí có thể được đặt tên riêng.Cách làm này đã được chứng tỏ tốt trong những nhóm học tập có nhiều vấn đề.Sau khi đã quen nhau một thời gian dài thì việc lập các nhóm mới sẽ khó khăn.6. Nhóm có HS khá để hỗ trợ HS yếuNhững HS khá giỏi trong lớp cùng luyện tập với các HS yếu hơn và đảm nhận trách nhiệm của người hướng dẫn.Tất cả đều được lợi. Những HS giỏi đảm nhận trách nhiệm, những HS yếu được giúp đỡ.Ngoài việc mất nhiều thời gian thì chỉ có ít nhược điểm, trừ phi những HS giỏi hướng dẫn sai.7. Phân chia theo năng lực học tập khác nhau Những HS yếu hơn sẽ xử lý các bài tập cơ bản, những HS đặc biệt giỏi sẽ nhận được thêm những bài tập bổ sung.HS có thể tự xác định mục đích của mình. Ví dụ ai bị điểm kém trong môn toán thì có thể tập trung vào một số ít bài tập.Cách làm này dẫn đến kết quả là nhóm học tập cảm thấy bị chia thành những HS thông minh và những HS kém. 8. Phân chia theo các dạng học tập Được áp dụng thường xuyên khi học tập theo tình huống. Những HS thích học tập với hình ảnh, âm thanh hoặc biểu tượng sẽ nhận được những bài tập tương ứng.HS sẽ biết các em thuộc dạng học tập như thế nào ?HS chỉ học những gì mình thích và bỏ qua những nội dung khác9. Nhóm với các bài tập khác nhauVí dụ, trong khuôn khổ một dự án, một số HS sẽ khảo sát một xí nghiệp, một số khác khảo sát một cơ sở chăm sóc xã hội…17Tạo điều kiện học tập theo kinh nghiệm đối với những gì đặc biệt quan tâm.Thường chỉ có thể được áp dụng trong khuôn khổ một dự án lớn.10. Phân chia HS nam và nữCó thể thích hợp nếu học về những chủ đề đặc trưng cho con trai và con gái, ví dụ trong giảng dạy về tình dục, chủ đề lựa chọn nghề nghiệp,...Nếu bị lạm dụng sẽ dẫn đến mất bình đẳng nam nữ. 2.2.3. Tiến trình dạy học nhóm Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản.1) Nhập đề và giao nhiệm vụGiai đoạn này được thực hiện trong toàn lớp, bao gồm những hoạt động chính sau: NHẬP ĐỀ VÀ GIAO NHIỆM VỤGiới thiệu chủ đềXác định nhiệm vụ các nhóm Thành lập các nhóm 2. LÀM VIỆC NHÓMChuẩn bị chỗ làm việcLập kế hoạch làm việcThoả thuận quy tắc làm việcTiến hành giải quyết nhiệm vụChuẩn bị báo cáo kết quả 3. TRÌNH BÀY KẾT QUẢ / ĐÁNH GIÁCác nhóm trình bày kết quảĐánh giá kết quả Tiến trình dạy học nhóm Làm việc toàn lớpLàm việc toàn lớpLàm việc nhóm18• Giới thiệu chủ đề chung của giờ học: thông thường GV thực hiện việc giới thiệu chủ đề, nhiệm vụ chung cũng như những chỉ dẫn cần thiết, thông qua thuyết trình, đàm thoại hay làm mẫu. Đôi khi việc này cũng được giao cho HS trình bày với điều kiện là đã có sự thống nhất và chuẩn bị từ trước cùng GV.• Xác định nhiệm vụ của các nhóm: xác định và giải thích nhiệm vụ cụ thể của các nhóm, xác định rõ những mục tiêu cụ thể cần đạt đuợc. Thông thường, nhiệm vụ của các nhóm là giống nhau, nhưng cũng có thể khác nhau. • Thành lập các nhóm làm việc: có rất nhiều phương án thành lập nhóm khác nhau. Tuỳ theo mục tiêu dạy học để quyết định cách thành lập nhóm. 2) Làm việc nhóm Trong giai đoạn này các nhóm tự lực thực hiện nhiệm vụ đuợc giao, trong đó có những hoạt động chính là:• Chuẩn bị chỗ làm việc nhóm: cần sắp xếp bàn ghế phù hợp với công việc nhóm, sao cho các thành viên có thể đối diện nhau để thảo luận. Cần làm nhanh để không tốn thời gian và giữ trật tự.• Lập kế hoạch làm việc: - Chuẩn bị tài liệu học tập;- Đọc sơ qua tài liệu ;- Làm rõ xem tất cả mọi người có hiểu các yêu cầu của nhiệm vụ hay không ;- Phân công công việc trong nhóm ;- Lập kế hoạch thời gian. • Thoả thuận về quy tắc làm việc: - Mỗi thành viên đều có phần nhiệm vụ của mình;- Từng người ghi lại kết quả làm việc;- Mỗi người người lắng nghe những người khác;- Không ai được ngắt lời người khác.• Tiến hành giải quyết nhiệm vụ:19- Đọc kỹ tài liệu;- Cá nhân thực hiện công việc đã phân công;- Thảo luận trong nhóm về việc giải quyết nhiệm vụ;- Sắp xếp kết quả công việc.• Chuẩn bị báo cáo kết quả trước lớp:- Xác định nội dung, cách trình bày kết quả; - Phân công các nhiệm vụ trình bày trong nhóm;- Làm các hình ảnh minh họa;- Quy định tiến trình bài trình bày của nhóm. 3) Trình bày và đánh giá kết quả• Đại diện các nhóm trình bày kết quả trước toàn lớp: thông thường trình bày miệng hoặc trình miệng với báo cáo viết kèm theo. Có thể trình bày có minh hoạ thông qua biểu diễn hoặc trình bày mẫu kết quả làm việc nhóm.• Kết quả trình bày của các nhóm được đánh giá và rút ra những kết luận cho việc học tập tiếp theo. 2.2.4. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học nhómƯu điểm: Ưu điểm chính của dạy học nhóm là thông qua cộng tác làm việc trong một nhiệm vụ học tập có thể phát triển tính tự lực, sáng tạo cũng như năng lực xã hội, đặc biệt là khả năng cộng tác làm việc, thái độ đoàn kết của HS Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt, sẽ thực hiện được những chức năng và công dụng khác với dạy học toàn lớp, do đó có tác dụng bổ sung cho dạy học toàn lớp:• Phát huy tính tích cực, tự lực và tính trách nhiệm của HS: trong học nhóm, HS phải tự lực giải quyết nhiệm vụ học tập, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các thành viên, trách nhiệm với nhiệm vụ và kết quả làm việc của mình. Dạy học nhóm hỗ trợ tư duy, tình cảm và hành động độc lập, sáng tạo của HS. • Phát triển năng lực cộng tác làm việc: công việc nhóm là phương pháp làm việc được HS ưa thích. HS được luyện tập những kỹ năng cộng tác làm việc 20như tinh thần đồng đội, sự quan tâm đến những người khác và tính khoan dung.• Phát triển năng lực giao tiếp: thông qua cộng tác làm việc trong nhóm, giúp HS phát triển năng lực giao tiếp như biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến người khác, biết trình bày, bảo vệ ý kiến của mình trong nhóm. • Hỗ trợ qúa trình học tập mang tính xã hội: dạy học nhóm là quá trình học tập mang tính xã hội. HS học tập trong mối tương tác lẫn nhau trong nhóm, có thể giúp đỡ lẫn nhau, tạo lập, củng cố các quan hệ xã hội và không cảm thấy phải chịu áp lực của GV.• Tăng cường sự tự tin cho HS: vì HS được liên kết với nhau qua giao tiếp xã hội, các em sẽ mạnh dạn hơn và ít sợ mắc phải sai lầm. Mặt khác, thông qua giao tiếp sẽ giúp khắc phục sự thô bạo, cục cằn.• Phát triển năng lực phương pháp: thông qua quá trình tự lực làm việc và làm việc nhóm giúp HS rèn luyện, phát triển phuơng pháp làm việc.• Dạy học nhóm tạo khả năng dạy học phân hoá: lựa chọn nhóm theo hứng thú chung hay lựa chọn ngẫu nhiên, các đòi hỏi như nhau hay khác nhau về mức độ khó khăn, cách học tập như nhau hay khác nhau, phân công công việc như nhau hoặc khác nhau, nam HS và nữ HS làm bài cùng nhau hay riêng rẽ.• Tăng cường kết quả học tập: những nghiên cứu so sánh kết quả học tập của HS cho thấy rằng, những trường học đạt kết quả dạy học đặc biệt tốt là những trường có áp dụng và tổ chức tốt hình thức dạy học nhóm.Nhược điểm của dạy học nhóm • Dạy học nhóm đòi hỏi thời gian nhiều. Thời gian 45 phút của một tiết học cũng là một trở ngại trên con đường đạt được thành công cho công việc nhóm. Một quá trình học tập với các giai đoạn dẫn nhập vào một chủ đề, phân công nhiệm vụ, làm việc nhóm và tiếp theo là sự trình bày kết quả của nhiều nhóm, ... những việc đó khó được tổ chức một cách thỏa đáng trong một tiết học.• Công việc nhóm không phải bao giờ cũng mang lại kết quả mong muốn. Nếu được tổ chức và thực hiện kém, nó thường sẽ dẫn đến kết quả ngược lại với những gì dự định sẽ đạt. • Trong các nhóm chưa được luyện tập dễ xảy ra hỗn loạn. Ví dụ, có thể xảy ra chuyện là một HS phụ trách nhóm theo kiểu độc đoán, đa số các thành viên 21trong nhóm không làm bài mà lại quan tâm đến những việc khác, trong nhóm và giữa các nhóm phát sinh tình trạng đối địch, lo sợ và giận dữ. Khi đó, sự trình bày kết quả làm việc sẽ cũng như bản thân quá trình làm việc của nhóm sẽ diễn ra theo cách không thỏa mãn. 2.2.5. Những chỉ dẫn đối với giáo viênNếu muốn thành công với dạy học nhóm thì người GV phải nắm vững phương pháp thực hiện. Dạy học nhóm đòi hỏi GV phải có năng lực lập kế hoạch và tổ chức, còn HS phải có sự hiểu biết về phương pháp, được luyện tập và thông thạo cách học này. Khi lập kế hoạch, công việc nhóm phải được phản ánh trong toàn bộ quá trình dạy học. Ví dụ cần phải suy nghĩ xem cần sự hướng dẫn của GV như thế nào để các nhóm có thể làm việc một cách hiệu quả. Điều kiện để HS đạt được thành công trong học tập cũng là phải nắm vững các kỹ thuật làm việc cơ bản. Thành công của công việc nhóm còn phụ thuộc vào việc đề ra các yêu cầu công việc một cách rõ ràng và phù hợp. Sau đây là các câu hỏi kiểm tra dùng cho việc chuẩn bị dạy học nhóm:• Chủ đề có hợp với dạy học nhóm không?• Các nhóm làm việc với nhiệm vụ giống nhau hay khác nhau?• HS đã có đủ kiến thức điều kiện cho công việc nhóm chưa?• Cần trình bày nhiệm vụ làm việc nhóm nhóm như thế nào?• Cần chia nhóm theo tiêu chí nào?• Cần tổ chức phòng làm việc, kê bàn ghế như thế nào?Một số chú ý trong khi thực hiện dạy học nhóm:• Cần luyện tập cho HS quy tắc làm việc nhóm• Trao đổi về tiến trình làm việc nhóm• Luyện tập về kỹ thuật làm việc nhóm• Duy trì trật tự cần thiết trong làm việc nhóm• GV quan sát các nhóm HS • Giúp ổn định các nhóm làm việc khi cần thiết.  Bài tập 221. Ông/Bà hãy so sánh ưu, nhược điểm của dạy học nhóm so với dạy học toàn lớp theo truyền thống quen thuộc.2. Ông/Bà hãy thảo luận với đồng nghiệp về khả năng áp dụng dạy học nhóm trong môn học mà mình phụ trách, tìm ra một số chủ đề có thể vận dụng dạy học nhóm. 3. Ông/Bà hãy thảo luận với đồng nghiệp về vấn đề sau: Trong làm việc nhóm, dễ quan sát và đánh giá được hoạt động bên ngoài của HS, Nhưng có phải cứ có làm việc nhóm là có sự tích cực ”bên trong” hay không? Thông qua những yếu nào để nhận biết và tăng cường tính tích cực bên trong của HS trong hoạt động nhóm? 4. Ông/Bà hãy xây dựng một ví dụ phác thảo một kế hoạch dạy học nhóm cho một đề tài cụ thể trong môn học. 2.3. DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀDạy học giải quyết vấn đề (DH GQVĐ) là con đường quan trọng để phát huy tính tích cực của HS. Quan điểm dạy học này không xa lạ ở Việt Nam và đã được trình bày trong hầu hết các giáo trình về PPDH đại cương và bộ môn. Bài này trình bày tóm tắt những nội dung cơ bản của DHGQVĐ nhằm làm cơ sở cho những PPDH phát huy tính tích cực tiếp theo sau. 2.3.1. Khái niệm vấn đề và dạy học giải quyết vấn đề Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản trở cần vượt qua. Một vấn đề được đặc trưng bởi ba thành phần: • Trạng thái xuất phát: không mong muốn;• Trạng thái đích: Trạng thái mong muốn;• Sự cản trở.Cấu trúc của vấn đề23Trạng thái xuất phátSự cảntrởTrạng thái đíchVn khỏc nhim v ch khi gii quyt mt nhim v thỡ ó cú sn trỡnh t v cỏch thc gii quyt, cng nh nhng kin thc k nng ó cú gii quyt nhim v ú. Tỡnh hung cú vn xut hin khi mt cỏ nhõn ng trc mt mc ớch mun t ti, nhn bit mt nhim v cn gii quyt nhng cha bit bng cỏch no, cha phng tin (tri thc, k nng) gii quyt.Dy hc gii quyt vn da trờn c s lý thuyt nhn thc. Theo quan điểm của tâm lý học nhận thức, gii quyt vn cú vai trũ c bit quan trng trong vic phỏt trin t duy v nhn thc ca con ngi. T duy ch bt u khi xut hin tỡnh hung cú vn (Rubinstein). Vì vậy theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề, quá trình dạy học đợc tổ chức thông qua việc giải quyết các vấn đề. DH GQV l mt QDH nhm phỏt trin nng lc t duy sỏng to, nng lc gii quyt vn ca HS. HS c t trong mt tỡnh hung cú vn , thụng qua vic gii quyt vn đó giỳp HS lnh hi tri thc, k nng v phng phỏp nhn thc. Cú nhiu quan nim cng nh tờn gi khỏc nhau i vi dy hc gii quyt vn nh dy hc nờu vn , dy hc nhn bit v gii quyt vn v.v. Mc tiờu c bn ca dy hc gii quyt vn nhm rốn luyn nng lc gii quyt vn , tt nhiờn trong ú cn bao gm kh nng nhn bit, phỏt hin vn . DH GQV khụng phi l mt PPDH c th m l mt quan im dy hc. 2.3.2. Cu trỳc ca quỏ trỡnh gii quyt vn Cu trỳc quỏ trỡnh gii quyt vn cú th mụ t qua cỏc bc c bn sau õy: S cu trỳc quỏ trỡnh gii quyt vn 242. TèM CC PHNG N GII QUYT- So sỏnh vi cỏc nhim v ó gii quyt- Tỡm cỏc cỏch gii quyt mi- H thng hoỏ, sp xp cỏc phng ỏn GQ1. NHN BIT VN - Phõn tớch tỡnh hung - Nhn bit vn - Trỡnh by vn Bước 1.: Nhận biết vấn đềTrong bước này cần phân tích tình huống đặt ra, nhằm nhận biết được vấn đề. Trong dạy học thì đó là cần đặt HS vào tình huống có vấn đề. Vấn đề cần được trình bày rõ ràng, còn gọi là phát biểu vấn đề Bước 2. Tìm các phương án giải quyếtNhiệm vụ của bước này là tìm các phương án khác nhau để giải quyết vấn đề. Để tìm các phương án giải quyết vấn đề, cần so sánh, liên hệ với những cách giải quyết các vấn đề tương tự đã biết cũng như tìm các phương án giải quyết mới. Các phương án giải quyết đã tìm ra cần được sắp xếp, hệ thống hoá để xử lý ở giai đoạn tiếp theo. Khi có khó khăn hoặc không tìm được phương án giải quyết thì cần trở lại việc nhận biết vấn đề để kiểm tra lại việc nhận biết và hiểu vấn đề. Bước 3: Quyết định phương án giải quyết Trong bước này cần quyết định phương án giải quyết vấn đề, tức là cần giải quyết vấn đề. Các phương án giải quyết đã được tìm ra cần được phân tích, so sánh và đánh giá xem có thực hiện được việc giải quyết vấn đề hay không. Nếu có nhiều phương án có thể giải quyết thì cần so sánh để xác định phương án tối ưu. Nếu việc kiểm tra các phương án đã đề xuất đưa đến kết quả là không giải quyết được vấn đề thì cần trở lại giai đoạn tìm kiếm phương án giải quyết mới. Khi đã quyết định được phương án thích hợp, giải quyết được vấn đề tức là đã kết thúc việc giải quyết vấn đề.Đó là 3 giai đoạn cơ bản của quá trình giải quyết vấn đề. Trong DH GQVĐ, sau khi kết thúc việc giải quyết vấn đề có thể luyện tập vận dụng cách giải quyết vấn đề trong những tình huống khác nhau.Trong các tài liệu về DH GQVĐ người ta đưa ra nhiều mô hình cấu trúc gồm nhiều bước khác nhau của DH GQVĐ, ví dụ cấu trúc 4 bước sau:• Tạo tình huống có vấn đề (nhận biết vấn đề);253. QUYẾT ĐỊNH PHƯƠNG ÁN (GQVĐ)- Phân tích các phương án- Đánh giá các phương án- Quyết định