Cách để biết mình bao nhiêu kg

Bạn có biết cách đo cân nặng không cần cân ? Tìm hiểu ngay nôi dung bài viết dưới đây để biết nhanh được số cân nặng của mình mà không phải dùng đến cân nhé!

Cách đo cân nặng không cần cân

Chỉ số BMI là gì ?

Cụ thể chỉ số BMI có tên đầy đủ là  “Body Mass Index” là chỉ số khối cơ thể hay chỉ số thể trọng. Nó được dùng để đo lượng mỡ trong cơ thể mỗi người. Chỉ số này được xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1832 bởi một nhà khoa học người Bỉ . Dựa vào Chỉ số BMI là cách tính dựa vào các thông tin chi tiết về hình dáng, cân nặng, chiều cao để đưa ra kết quả , từ đó xác định người đó có bị thừa cân, béo phì hay suy dinh dưỡng không.

Năm 1995 tổ chức Y tế thế giới khuyên dùng chỉ số khối lượng cơ thể (BMI: Body Mass Index) trước đây gọi là chỉ số Quetelet để nhận định về tình trạng dinh dưỡng cơ thể. Đến tháng 2 năm 2000, các cơ quan khu vực Thái Bình Dương của tổ chức Y tế thế giới (WPRO) và Hội nghiên cứu béo phì quốc tế đã phối hợp với Viện nghiên cứu Bệnh đái tháo đường Quốc tế (IDI), cùng Trung tâm Hợp tác dịch tễ học đái tháo đường và các bệnh không lây tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra khuyến nghị về chỉ tiêu phân loại béo phì cho cộng đồng các nước châu Á (IDI & WPRO, 2000).

Với chỉ số BMI của mỗi người sẽ dựa vào các thông số của cân nặng và chiều cao mỗi người khác nhau theo công thức:

  • BMI (kg/m2) = Cân nặng (kg) : ((chiều cao (m) x chiều cao (m)).

Trong đó:

  • Cân nặng tính bằng kilogam (kg)
  • Chiều cao tính bằng mét (m)

Công thức tính được coi như một cách đo cân nặng không cần cân. Nó được áp dụng với những người trưởng thành, từ 20 tuổi trở lên, không phân biệt nam nữ. Dưới đây là bảng đánh giá kết quả:

– BMI <16: Gầy độ III, bạn cần phải khám và áp dụng một chế độ dinh dưỡng tốt nhất để có thể tăng cân, đảm bảo sức khỏe.

– 16 ≤ BMI <17: Gầy độ II.

– 17 ≤ BMI <18.5: Gầy độ I.

– 18.5 ≤ BMI <25: Bình thường, bạn có một cơ thể tốt và tương đối khỏe mạnh.

– 25 ≤ BMI <30: Thừa cân. Tình trạng thừa cân lúc này chưa quá trầm trọng hơn , ccos nguy cơ mắc nhiều bệnh tật nguy hiểm.

– 30 ≤ BMI 35: Béo phì độ 1.

– 35 ≤ BMI <40: Béo phì độ II.

– BMI >40: Béo phì độ III.

Ví dụ: Nếu bạn cao 1,7m, tức 170 cm thì :

  • Cân cân nặng lý tưởng của bạn là: 70 x 9: 10 = 63kg
  • Cân nặng tối đa là: 70kg
  • Cân nặng tối thiểu là: 70 x 8 :10 = 56kg là hợp lý.

Gợi ý thêm cho các bạn cách đo cân nặng không cần cân, giúp thể tính nhẩm nhanh cân nặng dựa vào chiều cao theo cách của các bạn như sau:

  • Cân nặng lý tưởng = Số lẻ của chiều cao (tính bằng cm) x 9 rồi chia 10.
  • Mức cân tối đa = Bằng số lẻ của chiều cao (tính bằng cm).
  • Mức cân tối thiểu = Số lẻ của chiều cao (tính bằng cm) x 8 rồi chia 10.

Sau đó bạn đối chiếu bới bảng chỉ số BMI – cách đo cân nặng không cần cân được tình trạng của cơ thể. Chúc các thành công trong kế hoạch dinh dương và tập luyện của mình nhé!

» Xem thêm : Calories là gì ? Tham khảo bảng tính Calories các món ăn

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Hồng Phúc - Bác sĩ Hồi Sức cấp cứu, Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc. Bác sĩ đã có gần 20 năm kinh nghiệm trong Hồi Sức cấp cứu.

Chỉ số BMI là chỉ số đo cân nặng của một người. Công thức BMI được áp dụng cho cả nam và nữ và chỉ áp dụng cho người trưởng thành (trên 18 tuổi), không áp dụng cho phụ nữ mang thai, vận động viên, người già và có sự thay đổi giữa các quốc gia.

Béo phì không chỉ khiến bạn tự ti về ngoại hình mà còn dẫn đến nhiều hệ lụy về sức khỏe như tăng nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch, đái tháo đường, ung thư,... Để đánh giá tình trạng béo phì có nhiều phương pháp khác nhau như đo lớp mỡ dưới da, đo tỉ trọng mỡ trong cơ thể,... nhưng phương pháp phổ biến nhất được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo là dựa vào chỉ số BMI. Dưới đây là cách đo và tính toán chỉ số BMI theo hướng dẫn của Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia.

[Infographic] Cách đo và tính BMI chuẩn theo hướng dẫn của Viện dinh dưỡng quốc gia

Chỉ số BMI còn được gọi là chỉ số khối lượng cơ thể (Body Mass Index). Dựa vào chỉ số BMI của một người có thể biết được người đó béo, gầy hay có cân nặng lý tưởng. Chỉ số này được đề ra lần đầu tiên vào năm 1832 bởi một nhà khoa học người Bỉ. Công thức tính chỉ số BMI tương đối đơn giản, chỉ dựa vào 2 chỉ số là chiều cao và cân nặng:

BMI = Cân nặng/ [(Chiều cao)2]

Trong đó, chiều cao tính bằng m và cân nặng tính bằng kg.

Chỉ số BMI không áp dụng cho phụ nữ có thai, vận động viên, người tập thể hình

Dưới đây là bảng phân loại mức độ gầy - béo của một người dựa vào chỉ số BMI. Thang phân loại của Tổ chức y tế thế giới (WHO) dành cho người châu Âu và thang phân loại của Hiệp hội đái đường các nước châu Á (IDI & WPRO) được áp dụng cho người châu Á.

Bảng phân loại mức độ gầy - béo của một người dựa vào chỉ số BMI

Dựa vào thang phân loại của IDI & WPRO dành cho người châu Á thì BMI lý tưởng của người Việt Nam là từ 18,5 đến 22,9. Ngoài ra bạn có thể tính nhẩm nhanh cân nặng lý tưởng của mình dựa vào chiều cao theo cách sau:

  • Cân nặng lý tưởng = Số lẻ của chiều cao (tính bằng cm) x 9 rồi chia 10
  • Mức cân tối đa = Bằng số lẻ của chiều cao (tính bằng cm)
  • Mức cân tối thiểu = Số lẻ của chiều cao (tính bằng cm) x 8 rồi chia 10

Như vậy, nếu bạn cao 1,7m, tức 170 cm thì :

  • Cân cân nặng lý tưởng của bạn là: 70 x 9: 10 = 63kg
  • Cân nặng tối đa là: 70kg
  • Cân nặng tối thiểu là: 70 x 8 :10 = 56kg

Do đó, chỉ cần dựa vào số lẻ chiều cao, bạn có thể nhận định ngay mức cân nặng tối đa cho phép. Nếu bạn vượt qua mức cân nặng tối đa tức là bạn đã bị thừa cân.

Cri số BMI giúp nhận định mức độ gầy béo

Để đánh giá sự phân bố mỡ trong cơ thể có thể sử dụng chỉ số eo/mông (Waist Hip Ratio WHR)

WHR = [Vòng eo (cm)] / [ Vòng mông (cm)]

Trong đó: Vòng eo được đo ở ngang rốn và vòng mông được đo ở ngang qua điểm phình to nhất của mông

Chỉ số WHR của nam giới nên từ 0,95 trở xuống, còn nữ giới nên từ 0,85 trở xuống.

Chỉ số WHR là công cụ hữu ích giúp hỗ trợ cho chỉ số BMI, vì chỉ số BMI chỉ có thể phân loại mức độ gầy béo dựa vào tương quan giữa chiều cao và cân nặng, không thể phản ánh được sự phân bố mỡ trong cơ thể. Chất béo tập trung nhiều ở vùng bụng và eo cảnh báo nguy cơ mắc nhiều bệnh lý nguy hiểm như đái tháo đường, rối loạn lipid máu, xơ vữa mạch máu,...Dựa vào vị trí phân bố mỡ trên cơ thể, có các dạng béo phì sau:

  • Nếu mỡ phân bố đều toàn thân thì được gọi là béo phì toàn thân.
  • Nếu mỡ tập trung nhiều vùng bụng và eo: là tạng người có dạng “quả trứng”. Đây là kiểu béo phì “trung tâm” hay béo phì “phần trên”. Người béo phì kiểu này có nguy cơ mắc nhiều bệnh tật.
  • Nếu mỡ tập trung nhiều ở vùng quanh mông, đùi và háng: đây gọi là kiểu béo phì dạng “quả lê” hay còn gọi là béo phì “phần thấp”. Người béo phì kiểu này có ít nguy cơ bệnh tật hơn so với kiểu béo phì trung tâm.

Tóm lại, quá béo hay quá gầy đều gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, do đó, bạn cần thường xuyên theo dõi chiều cao và cân nặng để kịp thời có các biện pháp điều chỉnh hợp lý. Việc thay đổi chế độ ăn và tăng cường luyện tập thể dục thể thao là các biện pháp hữu hiệu giúp bạn có một thân hình cân đối, khỏe mạnh.

Nếu có nhu cầu tư vấn và thăm khám, Quý khách vui lòng đặt hẹn với các Bệnh viện thuộc hệ thống Y tế trên toàn quốc để được phục vụ tốt nhất.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

Nguồn tham khảo: Viện dinh dưỡng Quốc gia

Bệnh tim mạch: Cứ 2 giây lại có 1 người tử vong

Tác hại của béo phì - biết điều này bạn sẽ tự khắc "giữ mồm giữ miệng"

XEM THÊM:

Video liên quan

Chủ đề