Chế độ lương hưu 2023

24/01/2022 11:36 AM | Xã hội

Mức hưởng lương hưu tối đa là 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Chế độ lương hưu 2023

Theo Điều 74 trong Luật Bảo hiểm Xã hội 2014, quy định về mức lương hưu hằng tháng (theo cách tính áp dụng từ ngày 01/01/2018 trở đi) được chỉ rõ như sau:

Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm.

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% tiền lương tháng đóng BHXH.

Cách tính số năm đóng bảo hiểm xã hội để nghỉ hưu được hưởng lương tối đa:

Số năm đóng BHXH để hưởng lương tối đa

= (Số năm đóng BHXH để hưởng lương 45%, xét theo năm về hưu) + 15

Như vậy, lao động nam đóng đủ 35 năm BHXH, đủ điều kiện về hưu năm 2023 sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 75% tiền lương tháng đóng BHXH, đây là tỷ lệ tối đa. Lao động nữ đóng đủ 30 năm BHXH, đủ điều kiện về hưu từ năm 2023 sẽ nhận được lương hưu tối đa.

Nếu người lao động tham gia BHXH bắt buộc, về hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động, bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu thì theo nguyên tắc mức hưởng lương hưu được tính như trên với mức tối đa 75%; sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Vì vậy những trường hợp bị trừ tỷ lệ lương hưu sẽ không được hưởng lương hưu với mức tối đa.

Theo Nhịp Sống Kinh tế Copy link

Link bài gốc Lấy link! http://nhipsongkinhte.toquoc.vn/sang-nam-2023-nghi-huu-dong-bhxh-bao-nhieu-nam-duoc-huong-luong-huu-toi-da-42022241112225415.htm

Bạn đọc Phạm Hà hỏi: Tôi sinh tháng 1.1971, đi làm và đóng bảo hiểm xã hội từ ngày năm 1988, làm việc trong điều kiện bình thường. Tôi có dự định xin nghỉ hưu trước tuổi vào tháng 10.2023 được không?

Chế độ lương hưu 2023

Cách tính lương hưu của lao động nữ 2023 thế nào. Ảnh: NLĐ

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho hay, đối chiếu theo quy định hiện hành về tính mức lương hưu hàng tháng đối với lao động nữ làm việc trong điều kiện lao động bình thường có thời điểm nghỉ hưu năm 2023 như sau:

Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Trường hợp người lao động nghỉ hưu sớm do suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định tuổi nghỉ hưu của người lao động được điều chỉnh theo lộ trình, cụ thể: Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường nếu có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên và thuộc một trong các trường hợp cụ thể.

Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường nếu có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên và thêm một trong các điều kiện.

Đối chiếu trường hợp của bạn, sinh tháng 1.1971 là nữ thì thời điểm nghỉ hưu theo điều kiện bình thường là tháng 10.2028, nghỉ sớm thì bị trừ mỗi năm về hưu trước tuổi mỗi năm 2%.

Ngoài ra, Chính phủ có quy định đối với những người làm việc trong điều kiện lao động bình thường mà đủ một số điều kiện thì được nghỉ hưu trước tuổi và không bị trừ tỷ lệ do nghỉ hưu sớm (như Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2014/NĐ-CP).

Thứ Hai, ngày 18/07/2022 14:24

Bạn Phạm Thị Bích Hà hỏi: Tôi sinh ngày 1/1/1971, đi làm trong điều kiện bình thường và đóng BHXH từ ngày 14/7/1988, trong đó có 2 năm liền kề có số ngày nghỉ hưởng lương BHXH ít nhất 60 ngày/năm. Tôi có dự định xin nghỉ hưu trước tuổi vào tháng 10/2023. Vậy, nếu tôi nghỉ hưu trước tuổi có bị trừ tỷ lệ % lương hưu không?

Trả lời:

Đối chiếu theo quy định của Luật BHXH về tính mức lương hưu hằng tháng đối với lao động nữ làm việc trong điều kiện lao động bình thường có thời điểm nghỉ hưu năm 2023 như sau:

- Mức lương hưu hằng tháng của NLĐ đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, NLĐ được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

- Trường hợp NLĐ nghỉ hưu sớm do suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định tuổi nghỉ hưu của NLĐ được điều chỉnh theo lộ trình, cụ thể: Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

NLĐ có thể nghỉ hưu thấp hơn không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ làm việc trong điều kiện lao động bình thường nếu có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên và thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

- Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành.

- Có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021).

- Có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn 6 (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021) từ đủ 15 năm trở lên.

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

NLĐ có thể nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ làm việc trong điều kiện lao động bình thường nếu có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên và thêm một trong các điều kiện sau:

- Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

NLĐ không bị quy định giới hạn về tuổi đời khi đã có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Y tế ban hành.

Đối chiếu trường hợp của bạn, thì thời điểm nghỉ hưu theo điều kiện bình thường là tháng 10/2028, nghỉ sớm thì bị trừ mỗi năm về hưu trước tuổi mỗi năm 2%. Ngoài ra, Chính phủ có quy định đối với những người làm việc trong điều kiện lao động bình thường mà đủ một số điều kiện thì được nghỉ hưu trước tuổi và không bị trừ tỷ lệ do nghỉ hưu sớm (như Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2014/NĐ-CP).

BBT