TT
Tên bến
Chủ bến
Địa chỉ
Hoạt động
từ
Hoạt động
đến
121
Phạm Văn Long
Phạm Văn Long
Đoàn Xá 2 - Kiến Thụy - Hải Phòng
20/03/2017
20/03/2018
122
HD-0867
Công ty TNHH Tứ Cường
Hợp Đức, Thanh Hà, Hải Dương
28/06/2016
17/06/2017
123
Đỗ Văn Bay
Đỗ Văn Bay
Trấn Dương, Vĩnh Bảo, Hải Phòng
11/08/2018
11/08/2019
124
Phạm Thế Trí (Phạm Thế Tuyến)
Phạm Thế Trí
Thắng Thủy, Vĩnh Bảo, Hải Phòng
10/08/2018
10/08/2019
125
Nguyễn Trọng Hơn
Hộ kinh doanh Nguyễn Trọng Hơn
Xã An Hòa, Vĩnh Bảo, Hải Phòng
20/07/2018
20/07/2019
126
Trần Tăng Sùng
Hộ kinh doanh cá thể Trần Tăng Sùng
Xã Vĩnh Long, Vĩnh Bảo, Hải Phòng
24/09/2018
21/07/2019
127
Lê Xuân Kỹ
Lê Xuân Kỹ
Tiền Phong - Vĩnh Bảo - Hải Phòng
20/12/2017
20/06/2018
128
Cảng Xi măng Hải Phòng (xuất)
Cty TNHH MTV xi măng Vicem Hải Phòng Hải Phòng
Minh Đức, Thủy Nguyên, Hải Phòng
25/01/2022
31/01/2027
129
Cảng Xi măng Hải Phòng (nhập)
Cty TNHHMTV xi măng Hải Phòng
Minh Đức, Thủy Nguyên, Hải Phòng
25/01/2022
31/01/2027
130
Cảng Chinfon (xuất)
Cty xi măng Chinfon
Minh Đức, Thủy Nguyên, Hải Phòng
10/07/2020
31/07/2025
131
Cảng Chinfon (nhập)
Cty xi măng Chinfon
Minh Đức, Thủy Nguyên, Hải Phòng
20/03/2019
31/03/2024
132
Đức Trung
Cty CP XD Đức Trung
Sông Khoai, Quảng Yên, Quảng Ninh
04/08/2022
01/08/2023
133
Cảng xuất sét XM Vicem Hải Phòng
Cty TNHH MTV xi măng Vicem Hải Phòng
Sông Khoai, Quảng Yên, Quảng Ninh
18/01/2022
31/01/2027
134
Hồng Thái Tây
CN Tổng Công ty Đông Bắc, Công ty Cảng
Hồng Thái Tây, Đông Triều, Quảng Ninh
28/06/2019
31/12/2025
135
Ngọc Thắng
Công ty TNHH CK&XD Ngọc Thắng
Hồng Thái Tây, Đông Triều, Quảng Ninh
19/04/2021
02/07/2022
136
Hang Son
Trại giam Quảng Ninh
Phương Nam, Uông Bí, Quảng Ninh
14/05/2019
30/05/2022
137
Thành Đạt (Phương Nam)
Cty TNHH Thành Đạt Uông Bí
Uông Bí, Quảng Ninh
04/05/2020
30/04/2025
138
Phú Cường
Công ty Cổ phần Phú Cường
Phương Nam, Uông Bí, Quảng Ninh
24/10/2016
31/12/2019
139
Minh Phúc
Công ty TNHH Minh Phúc
Yên Đức, Đông Triều, Quảng Ninh
29/12/2014
29/12/2019
140
Cảng Bạch Thái Bưởi
Công ty công nghiệp hóa chất mỏ Bạch Thái Bưởi
Phương Đông, Uông Bí, Quảng Ninh
31/12/2021
31/12/2026
141
Phạm Quang Minh
Công ty TNHH TM Phạm Quang Minh
Xã Lưu Kỳ, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng
26/01/2022
26/01/2023
142
Hoàng Thảo Lâm
Công ty CP thương mại Hoàng Thảo Lâm
Gia Minh, Thủy Nguyên, Hải Phòng
11/07/2022
11/07/2023
143
Tâm Vân
Công ty Cổ phần Tâm Vân Hạ Long
Hoàng Quế - TX Đông Triều - Quảng Ninh
04/05/2022
25/05/2025
144
Cảng TNĐ Phú Lợi
Công ty CP chế biến và kinh doanh than Thủy Nguyên
Lưu Kỳ, Thủy Nguyên, Hải Phòng
02/07/2021
30/06/2023
145
Thái Sơn
DN tư nhân Thái Sơn
Liên khê, Thủy Nguyên, Hải Phòng
30/12/2021
31/12/2022
146
Tâm Phúc Thịnh
CN Cty TNHH Tâm Phúc Thịnh
Lưu Kỳ, Thủy Nguyên, Hải Phòng
29/12/2014
29/12/2019
147
Tâm Vân tại khu III
Công ty cổ phần Tâm Vân Hạ Long
Yên Đức - Đông Triều - Quảng Ninh
04/05/2022
31/12/2025
148
Lê Quý Tài (Trịnh Thị Lâm)
Lê Quý Tài
Lưu Kỳ, Thủy Nguyên, Hải Phòng
07/07/2022
07/07/2023
149
Phạm Thị Hào
Trần Văn Diện
Lưu Kỳ, Thủy Nguyên, Hải Phòng
08/04/2022
23/04/2023
150
Trại giam Quảng Ninh
Trại giam Quảng Ninh
xã Hồng Thái Đông, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
10/06/2022
30/05/2027
151
Phạm Văn San (Phạm Văn Sơn)
Phạm Văn San
Lưu Kỳ, Thủy Nguyên, Hải Phòng
26/01/2022
26/01/2023
152
Hoàng Thịnh
Cty TNHH vận tải Hoàng Thịnh
Lưu Kỳ, Thủy Nguyên, Hải Phòng
14/07/2022
14/07/2023
153
Hải Nam
Trần Văn Nam
Lưu Kỳ, Thủy Nguyên, Hải Phòng
15/12/2021
14/12/2022
154
Nguyễn Thị Hương
Nguyễn Thị Hương
Gia Minh, Thủy Nguyên, Hải Phòng
29/12/2014
29/12/2019
155
Trường Nguyên
Công ty TNHH VTKD XNK Trường Nguyên
Lưu Kỳ, Thủy Nguyên, Hải Phòng
07/12/2021
18/12/2022
156
Vũng tàu Hải Phòng
Cty TNHH Dầu khí Vũng tàu, Hải Phòng
Gia Minh, Thủy Nguyên, Hải Phòng
28/03/2022
20/04/2023
157
Cảng Trường Nguyên
Công ty TNHH VTKD XNK Trường Nguyên
Gia Minh, Thủy Nguyên, Hải Phòng
28/05/2020
30/06/2025
158
Đức Thái 02
Công ty CP Đức Thái (Phạm Văn San)
Gia Minh, Thủy Nguyên, Hải Phòng
19/01/2022
19/01/2023
159
Hải Phát
Công ty CP Hải Phát
Gia Minh, Thủy Nguyên, Hải Phòng
26/01/2022
25/01/2023
160
Nguyễn Văn An
Nguyễn Văn An
Gia Minh, Thủy Nguyên, Hải Phòng
19/01/2022
19/01/2023
Cùng với các dự án đang đầu tư mới sắp đi vào vận hành, quy mô ngành xi măng sẽ được bổ sung công suất từ dự án cũ thông qua phương thức phối trộn phụ gia, tăng tỷ lệ sử dụng phụ gia là chất thải công nghiệp.
Nhiều công ty xi măng vẫn tiếp tục nâng công suất. Trong ảnh: sản xuất xi măng tại Vicem Hà Tiên |
Dự án cũ điều chỉnh nâng công suất
Mới đây, Bộ Xây dựng đã có Công văn 2711/BXD-VLXD gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hải Phòng, cho ý kiến về đề xuất điều chỉnh Dự án Nhà máy Xi măng Chinfon.
Trước đó, dự án này được đề xuất điều chỉnh quy mô sản xuất xi măng với công suất 3,696 triệu tấn/năm, lên 4,2 triệu tấn/năm, tăng thêm 500.000 tấn/năm so với công suất hiện tại.
Dự án được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng cấp Giấy chứng nhận đầu tư số 7636888570 lần đầu ngày 24/12/1992, lần thứ tám ngày 25/5/2018, trong đó quy mô của dự án có công suất 3,696 triệu tấn/năm.
Dự án Nhà máy Xi măng Chinfon nằm trong Quy hoạch Phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1488/QĐ-TTg ngày 29/8/2011, trong đó gồm 2 dây chuyền, mỗi dây chuyền có công suất 1,4 triệu tấn/năm.
Cầu tại thị trường trong nước có hạn, các doanh nghiệp phải đẩy mạnh việc xuất khẩu xi măng để duy trì hoạt động. Tuy nhiên, xuất khẩu lại đang chứng kiến sự giảm tốc thấy rõ do các thị trường trọng điểm giảm nhập khẩu.
Không như nhiều dự án trước đây xin điều chỉnh nâng công suất bằng việc đầu tư thêm dây chuyền mới, trường hợp của Xi măng Chinfon lại khác. Trong báo cáo giải trình, lý do điều chỉnh thay đổi công suất do áp dụng quy định mới về tỷ lệ phối trộn phụ gia, theo đó tăng tỷ lệ sử dụng phụ gia là chất thải công nghiệp làm nguyên liệu thay thế clinker.
Căn cứ vào Chiến lược Phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050, quy định: “Tỷ lệ sử dụng clinker trong sản xuất xi măng trung bình toàn ngành tối đa ở mức 65%, phụ gia cho xi măng sử dụng tối thiểu 35%”, đại diện Bộ Xây dựng khẳng định, việc đầu tư để tăng tỷ lệ sử dụng phụ gia cho xi măng, không tăng sản lượng khai thác mỏ khoáng sản làm xi măng của Dự án là phù hợp với Chiến lược Phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam.
Theo đánh giá của Hiệp hội Xi măng Việt Nam (VNCA), điều chỉnh nâng công suất thông qua phương thức áp dụng quy định mới về tỷ lệ phối trộn phụ gia, theo đó tăng tỷ lệ sử dụng phụ gia là chất thải công nghiệp làm nguyên liệu thay thế clinker là cách làm có nhiều lợi thế với doanh nghiệp sản xuất cũng như với ngành xi măng.
Áp lực tiêu thụ đè nặng
Tính đến thời điểm này, ngành xi măng có 90 dây chuyền, với tổng công suất 110 triệu tấn/năm, nhưng có thể sản xuất tăng thêm hàng chục triệu tấn nhờ điều chỉnh tỷ lệ phụ gia.
Riêng trong năm 2022, nguồn cung xi măng tiếp tục duy trì ở mức rất cao do trong kế hoạch sẽ có thêm 3 dự án lớn đi vào hoạt động với công suất khoảng 8,8 triệu tấn. Đáng chú ý, 3 dây chuyền mới được đặt tại Hà Nam và Thanh Hóa, hai tỉnh có công suất thiết kế lớn nhất Việt Nam, qua đó càng làm tăng cạnh tranh tại khu vực miền Bắc.
Cung - cầu xi măng nhiều năm nay luôn trong trạng thái mất cân bằng, trạng thái dư cung luôn ở ngưỡng vài chục triệu tấn, trong khi tiêu thụ xi măng trong nước dự kiến 63 - 64 triệu tấn, khiến các nhà sản xuất càng chật vật trong khâu bán hàng.
Kể cả các thương hiệu lớn như Hoàng Thạch, Bỉm Sơn… cũng khó tiêu thụ. Ông Lê Xuân Khôi, Giám đốc Vicem Hoàng Thạch thừa nhận, tiêu thụ nội địa chậm, doanh nghiệp phải tìm mọi giải pháp, nhưng bán hàng rất vất vả.
Cầu tại thị trường trong nước có hạn, các doanh nghiệp phải đẩy mạnh việc xuất khẩu xi măng ra nước ngoài để duy trì hoạt động. Tuy nhiên, xuất khẩu lại đang chứng kiến sự giảm tốc thấy rõ do các thị trường trọng điểm giảm nhập khẩu.
Số liệu của Tổng cục Thống kê ghi nhận, xuất khẩu xi măng, clinker trong 6 tháng đầu năm 2022 đạt gần 16,2 triệu tấn, trị giá 740 triệu USD, giảm 22% về lượng, giảm 7,7% về trị giá so với cùng kỳ (nửa đầu năm 2021, Việt Nam đã xuất khẩu gần 21 triệu tấn xi măng và clinker, trị giá 812 triệu USD).
Dự báo, từ nay đến cuối năm, xuất khẩu xi măng tiếp tục sụt giảm, bởi Trung Quốc, thị trường lớn nhất của ngành xi măng, vẫn duy trì chính sách Zero Covid, sẽ giảm nhập khẩu xi măng, clinker từ Việt Nam. Trong khi đó, các thị trường Philippines, Bangladesh đang gia tăng chính sách bảo hộ sản xuất trong nước. Đơn cử, Philippines áp thuế chống bán phá giá với xi măng, nhiều doanh nghiệp đang phải chịu mức thuế trên 10 USD/tấn.
Tổng công ty Xi măng Việt Nam (Vicem) cũng gặp khó ở thị trường xuất khẩu clinker và xi măng. Tổng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ qua kênh xuất khẩu của Vicem nửa đầu năm nay đã giảm gần 20% so với 6 tháng đầu năm 2021. Lợi nhuận của Vicem giảm gần 14%, còn hơn 1.000 tỷ đồng.
Một doanh nghiệp họ Vicem là Hà Tiên 1 cũng ghi nhận kết quả kinh doanh kém khả quan. Doanh thu đạt 4.343 tỷ đồng, tăng 8,5%, song lợi nhuận sau thuế lại giảm một nửa so với cùng kỳ, tụt xuống 160 tỷ đồng.
Tình hình xuất khẩu trong năm tới dự báo cũng không mấy khả quan. Theo Nghị định 101/2021/NĐ-CP, thuế xuất khẩu clinker dự kiến tăng từ 5% lên 10% từ ngày 1/1/2023 nhằm hạn chế xuất khẩu khoáng sản. Xuất khẩu clinker giảm sẽ càng làm tăng áp lực cạnh tranh lên thị trường trong nước.