Kê khai di sản thừa kế ở đâu

Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng tử của mẹ và ông ngoại bà Yến, giấy khai sinh của mẹ và con cái, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bố mẹ bà Yến, CMND (CCCD) của bà ngoại, bố bà và con cái, văn bản từ chối di sản thừa kế của bà ngoại và con cái.

Tuy nhiên, cán bộ công chứng tại xã Ea Hồ, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk yêu cầu gia đình bà bổ sung bản tường trình về quan hệ nhân thân của người để lại di sản thừa kế. Gia đình bà Yến có nộp bản tường trình về quan hệ nhân thân tại UBND phường ở TP. Đà Nẵng để xác nhận, nhưng cán bộ tư pháp phường trả lời, không có thẩm quyền để xác nhận nội dung đơn (theo Công văn số 1017/STP-HCTP ngày 7/6/2016 của Sở Tư pháp TP. Đà Nẵng về việc thực hiện các quy định về đăng ký hộ tịch và công tác chứng thực).

Bà Yến hỏi, hồ sơ di sản thừa kế có cần bản tường trình về quan hệ nhân thân với người để lại di sản không? Nếu có thì cơ quan nào xác nhận cho gia đình bà bản tường trình này?

Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng - Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bà Khiếu Thị Ngọc Yến như sau:

Điều 57, Điều 58 Luật Công chứng 2014 quy định về hồ sơ công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, khai nhận di sản thừa kế như sau:

Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.

Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, khai nhận di sản trước khi thực hiện việc công chứng.

Điều 59 Luật Công chứng quy định việc công chứng văn bản từ chối nhận di sản, hồ sơ khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản như sau: 

Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.

Trường hợp bà Khiếu Thị Ngọc Yến phản ánh, bố mẹ của bà đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Ea Hồ, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk. Ngày 31/12/2019, mẹ bà Yến chết không để lại di chúc. Nay gia đình bà yêu cầu công chứng thủ tục khai nhận di sản thừa kế của mẹ, để chuyển phần di sản của mẹ sang cho bố đứng tên, với hồ sơ bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bố, mẹ; Giấy chứng tử của mẹ và ông ngoại; Giấy khai sinh của mẹ và các con; Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bố, mẹ; Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân của các con và bà ngoại;  Văn bản từ chối di sản thừa kế của các con và bà ngoại.

Theo luật sư, với các tài liệu có trong hồ sơ nêu trên, công chứng viên đủ cơ sở để xác định di sản của người chết để lại là một phần quyền sử dụng đất trong quyền sử dụng đất chung vợ chồng; những người yêu cầu công chứng là người được hưởng di sản theo pháp luật ở hàng thừa kế thứ nhất; vì vậy không cần thiết phải có văn bản tường trình về quan hệ nhân thân có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú như yêu cầu của công chứng viên.

Phải niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

Để xác định di sản là tài sản của người chết để lại, xác định quan hệ nhân thân của người để lại di sản được thông qua việc niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản theo quy định tại Điều 18 Nghi định số 29/2015/NĐ-CP, như sau:

Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. 

Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của UBND cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.

Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại UBND cấp xã nơi có bất động sản.

Di sản của mẹ bà Yến là quyền sử dụng đất (bất động sản) thì việc niêm yết được thực hiện tại 2 nơi là: (1) Trụ sở của UBND phường tại TP. Đà Nẵng - nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; (2) Trụ sở UBND xã Ea Hồ, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk nơi có bất động sản.

Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. Bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.

UBND cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết

Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo thì tổ chức công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc khai nhận thừa kế.

Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất.

Trường hợp gia đình bà Yến có nộp bản tường trình về quan hệ nhân thân của người để lại di sản tại UBND phường ở TP. Đà Nẵng để yêu cầu xác nhận, công chức tư pháp phường trả lời không có thẩm quyền để xác nhận nội dung trong đơn trình bày nêu trên. Theo luật sư, công chức tư pháp phường trả lời như vậy là đúng với quy định về thẩm quyền chứng thực tại UBND cấp xã. 

Bởi theo quy định tại  Điểm b, Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/2/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch (tình trạng còn hiệu lực) thì UBND cấp xã chỉ có thẩm quyền xác nhận chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, không xác nhận nội dung ghi trong các giấy tờ, văn bản; việc trả lời của công chức tư pháp phường phù hợp với hướng dẫn tại Công văn số 1017/STP-HCTP ngày 7/6/2016 của Sở Tư pháp TP. Đà Nẵng về việc thực hiện các quy định về đăng ký hộ tịch và công tác chứng thực trên địa bàn TP. Đà Nẵng.

Luật sư Trần Văn Toàn

VPLS Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội

* Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật.


* Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở sau đây gọi tắt là nhà đất.

2 trường hợp khai nhận di sản thừa kế

Khoản 1 Điều 58 Luật Công chứng 2014 quy định về trường hợp công chứng văn bản khai nhận di sản như sau:

“Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.”

Như vậy, việc khai nhận di sản thừa kế là nhà đất chỉ xảy ra trong 02 trường hợp:

- Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật.

- Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó (không áp dụng đối với người thừa kế theo di chúc).

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế là nhà đất (Ảnh minh họa)  

Hồ sơ, thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản

1. Nơi thực hiện công chứng

Người yêu cầu công chứng có quyền lựa chọn 1 trong 2 đơn vị sau:

- Phòng công chứng của Nhà nước.

- Văn phòng công chứng tư.

2. Hồ sơ cần chuẩn bị

Để thực hiện công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế, người yêu cầu công chứng phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

- Phiếu yêu cầu công chứng (khi tới phòng hoặc văn phòng công chứng thì điền theo mẫu).

- Bản sao giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng. Tùy thuộc vào từng mối quan hệ mà có giấy tờ khác nhau tương ứng, ví dụ:

+ Quan hệ hôn nhân là giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, nếu kết hôn trước ngày 03/01/1987 thì không bắt buộc phải có giấy đăng ký kết hôn mà sử dụng các giấy tờ khác chứng minh mối quan hệ hôn nhân thực tế.

+ Quan hệ huyết thống thì sử dụng giấy khai sinh,…

+ Quan hệ nuôi dưỡng thì sử dụng giấy khai sinh, quyết định nhận con nuôi,…

- Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết; giấy đăng ký kết hôn của người để lại di sản, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu có)…

- Các giấy tờ nhân thân: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người khai nhận di sản thừa kế.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng).

- Hợp đồng ủy quyền (nếu có trong trường hợp nhiều người được nhận thừa kế nhưng không chia di sản),…

- Dự thảo văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có).

3. Các bước thực hiện công chứng

Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu công chứng

Sau khi nhận hồ sơ, công chứng viên sẽ tiến hành xem xét, kiểm tra:

- Nếu hồ sơ đầy đủ: Công chứng viên tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ: Công chứng viên hướng dẫn và yêu cầu bổ sung.

- Nếu hồ sơ không có cơ sở để giải quyết: Công chứng viên giải thích lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ.

Bước 2: Niêm yết việc thụ lý văn bản khai nhận di sản

Sau khi hồ sơ được tiếp nhận, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi người để lại di sản thường trú cuối cùng và nơi có nhà đất (nếu không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó).

Nội dung niêm yết phải nêu rõ các nội dung sau:

- Họ, tên người để lại di sản;

- Họ, tên của những người khai nhận di sản;

- Quan hệ của những người khai nhận di sản với người để lại di sản;

- Danh mục di sản thừa kế.

Đặc biệt, trong thông báo niêm yết phải ghi rõ:

Nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản, bỏ sót người thừa kế, di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó phải gửi cho tổ chức hành nghề công chứng thực hiện niêm yết

Sau 15 ngày niêm yết, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết.

Bước 3: Hướng dẫn ký văn bản khai nhận di sản

Sau khi nhận được niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo thì tổ chức hành nghề công chứng thực hiện giải quyết hồ sơ:

- Nếu đã có dự thảo văn bản khai nhận: Công chứng viên kiểm tra các nội dung trong văn bản đảm bảo không có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội…

- Nếu chưa có dự thảo: Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người khai nhận di sản. Sau khi soạn thảo xong, người thừa kế đọc lại nội dung, đồng ý và sẽ được công chứng viên hướng dẫn ký vào Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

Bước 4: Ký chứng nhận và trả kết quả

Công chứng viên yêu cầu người thừa kế xuất trình bản chính các giấy tờ đã nêu ở trên để đối chiếu trước khi ký xác nhận vào lời chứng và từng trang của văn bản khai nhận này.

Sau khi ký xong sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng, các chi phí khác và trả lại bản chính văn bản khai nhận cho người thừa kế.

Trên đây là thủ tục khai nhận di sản thừa kế là nhà đất, thủ tục này chỉ khác các thủ tục công chứng khác ở chỗ phải niêm yết tại UBND xã, phường, thị trấn nơi người để lại di sản thường trú cuối cùng và nơi có nhà đất.

Nếu có vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất.

>> Cách chia thừa kế nhà đất do cha mẹ để lại mới nhất