Ở người nước chiếm khoảng bao nhiêu phần trăm khối lượng cơ thể A 65% B 70% C 75% D 80%?

Chào các em học sinh! Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 về vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật. Bài tập đầu tiên của chúng ta là tìm hiểu về tỷ lệ nước chiếm khối lượng cơ thể sinh vật. Hãy cùng xem đáp án đúng là gì nhé!

Giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 28: Vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật

Bài 28.1 trang 70 SBT Khoa học tự nhiên 7: Nước chiếm bao nhiêu phần trăm khối lượng cơ thể sinh vật?

A. 50%.

B. 60%.

C. 70%.

D. 80%.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Nước chiếm khoảng 70% khối lượng cơ thể sinh vật nhưng phân bố không đồng đều ở các cơ quan và tổ chức khác nhau của cơ thể.  Tổng lượng nước trong cơ thể là không cố định mà giảm dần theo độ tuổi. Đối với trẻ sơ sinh, tổng lượng nước chiếm khoảng 75 – 80% cơ thể. Từ 1 tuổi cho đến tuổi trung niên, tổng lượng nước chiếm khoảng 60% trọng lượng cơ thể đối với nam giới và 55% trọng lượng cơ thể đối với nữ giới. Sau tuổi trung niên, tổng lượng nước chỉ còn chiếm khoảng 50% trọng lượng cơ thể.

Xem thêm các bài giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 28.2 trang 70 SBT Khoa học tự nhiên 7: Nước có những vai trò gì đối với cơ thể sinh vật?…

Bài 28.3 trang 70 SBT Khoa học tự nhiên 7: Trong quá trình quang hợp ở thực vật, nước đóng vai trò…

Bài 28.4 trang 70 SBT Khoa học tự nhiên 7: Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng về vai trò của các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật?…

Bài 28.5 trang 70 SBT Khoa học tự nhiên 7: Trong các phát biểu dưới đây, có bao nhiêu phát biểu đúng khi nói về phân tử nước?…

Bài 28.6 trang 71 SBT Khoa học tự nhiên 7: Hãy kể tên một số loài thực vật và động vật sống trong môi trường nước….

Bài 28.7 trang 71 SBT Khoa học tự nhiên 7: Phân tử nước liên kết với các phân tử phân cực khác bằng cách nào? Vẽ hình minh hoạ….

Bài 28.8 trang 71 SBT Khoa học tự nhiên 7: Các loài cây ăn thịt (cây gọng vó, cây nắp ấm,…) thu hút côn trùng đến, tiết ra các chất dính làm cho côn trùng không thể thoát được, đồng thời tiết ra enzyme để tiêu hoá thức ăn của mình. Theo em, các loài cây này thường sinh sống ở những nơi có điều kiện như thế nào và chúng lấy chất gì từ côn trùng?…

Bài 28.9 trang 71 SBT Khoa học tự nhiên 7: Khi hoạt động mạnh, nhiệt độ cơ thể tăng cao, cơ thể sẽ tiết ra mồ hôi để làm mát. Theo em, tại sao việc tiết mồ hôi có thể làm giảm nhiệt độ cơ thể?…

Bài 28.10 trang 71 SBT Khoa học tự nhiên 7: Hãy tìm hiểu và giải thích các hiện tượng sau:…

Xem thêm các bài giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 27: Trao đổi khí ở sinh vật

Bài 28: Vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật

Bài 29: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật

Bài 30: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật

Bài 31: Thực hành: Chứng minh thân vận chuyển nước và lá thoát hơi nước

Nước chiếm khoảng 70% khối lượng cơ thể sinh vật và đóng vai trò quan trọng trong quá trình sống. Nước không chỉ là chất dung dịch quan trọng mà còn tham gia vào nhiều quá trình sinh hóa và chức năng của cơ thể. Nó đóng vai trò là môi trường cho các quá trình hóa học diễn ra, làm cho các phản ứng hóa học trong cơ thể diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì nhiệt độ cơ thể. Khi cơ thể mất nước, cơ chế điều chỉnh nhiệt độ sẽ bị ảnh hưởng và dẫn đến các vấn đề về sức khỏe như sốt, suy nhược, và mất cân bằng nước và điện giải.

Ngoài ra, nước còn giúp cơ thể loại bỏ các chất thải qua quá trình tiểu tiện và mồ hôi. Việc uống đủ nước hàng ngày là cách đơn giản nhất để cơ thể giữ cho việc tiểu tiện và mồ hôi diễn ra đúng cách, giúp loại bỏ độc tố và chất thải khỏi cơ thể.

Đối với trẻ em và người già, việc duy trì lượng nước cân đối trong cơ thể càng quan trọng hơn. Trẻ em cần nhiều nước hơn so với người lớn do cơ thể của họ còn đang phát triển. Người già thường mất nước nhanh hơn do quá trình lão hóa.

Để duy trì lượng nước cân đối trong cơ thể, chúng ta cần uống đủ nước hàng ngày, khoảng 8-10 ly nước. Ngoài ra, cần tránh tiêu thụ quá nhiều chất kích thích như cafein và cồn, vì chúng có thể làm mất nước từ cơ thể.

Cân bằng nước trong cơ thể là cân bằng giữa lượng nước bên trong và lượng nước thải ra. Hàng ngày, lượng nước trong cơ thể được cung cấp qua đường ăn, uống và nguồn nước nội sinh từ quá trình chuyển hóa chất.

  • Nhu cầu nước đối với cơ thể hằng ngày là khoảng 2.000 - 2.500 ml, trong đó, đường uống là 1.000 - 1.200 ml, đường ăn là 800 - 1.000 ml, và 200 - 300 ml từ quá trình chuyển hóa chất.
  • Lượng nước thải ra gồm 1.200 - 1.400 ml nước tiểu, 400 - 500ml đường hô hấp, 300 - 500ml bay hơi qua da và 100ml qua phân.

Cân bằng nước trong cơ thể còn có lượng nước mất đi không nhìn thấy được tăng lên khi bị sốt là khoảng 100 - 300 ml/1 độ C/ngày hay 2 - 2,5 ml/kg/ngày cho mỗi độ trên 37 độ C, bay hơi mồ hôi sinh lý là khoảng 500 ml/ngày, mồ hôi ra nhiều và sốt cao hoặc do môi trường khô có ẩm độ thấp là 1.000 - 1.500 ml/ngày. Lượng nước mất đi đo được sẽ tăng lên khi dùng thuốc lợi tiểu như tăng đường huyết và thuốc lợi tiểu, chuẩn bị ruột và bệnh tuyến thượng thận.

Cân bằng nước là quá trình trao đổi và chuyển hóa nước trong cơ thể diễn ra ở màng tế bào và màng mao mạch.

3.1. Chuyển hóa nước qua màng tế bào

Đối với màng tế bào, do có tính thấm chọn lọc nên màng tế bào chỉ cho nước và các chất hữu cơ phân tử nhỏ đi qua (như axit amin, glucose, v.v... ), và không cho các chất có phân tử lớn đi qua (như protein, SO42-, PO43-, v.v...).

Sự trao đổi và chuyển hóa nước ở màng tế bào thực chất là quá trình di chuyển nước giữa bên trong và ngoài tế bào. Nước được vận chuyển qua màng tế bào do sự chênh lệch áp lực thẩm thấu giữa 2 khoang, khoang nào có áp lực thẩm thấu cao thì nước sẽ di chuyển về bên đó.

3.2 Chuyển hóa nước qua màng mao mạch

Cân bằng lượng nước giữa huyết tương và dịch gian bào phụ thuộc vào những yếu tố sau :

  • Tính thấm của thành mạch: Thành mạch là màng ngăn cách cho phép mọi phân tử nhỏ đi qua, trừ những phân tử như protein. Tính thấm của thành mạch chịu ảnh hưởng của các yếu tố như: Thần kinh vận mạch, trạng thái dinh dưỡng của thành mao mạch, v.v...Trong các bệnh lý thiếu oxy, thiếu vitamin, nhiễm toan ảnh hưởng tới nội tiết và các chất trung gian hoá học, v.v... có thể thay đổi tính thấm của thành mạch .
  • Áp lực thẩm thấu và áp lực keo trong máu và dịch gian bào: Sự chuyển hóa nước bên trong và bên ngoài thành mạch là do cân bằng giữa áp lực thẩm thấu, có xu hướng đẩy nước ra ngoài và áp lực keo hút nước từ bên ngoài vào. Ngoài ra, có một số dịch gian bào di chuyển về theo đường bạch huyết.
  • Yếu tố thần kinh - thể dịch: Chủ yếu do ADH và aldosteron tác động đến quá trình cân bằng nước trong cơ thể.

ADH được tiết ra và dự trữ ở hậu yên từ vùng nhân trên thị và nhân gần não thất ở vùng dưới thị. Việc tiết ADH chịu ảnh hưởng của áp lực thẩm thấu của máu. Khi tăng áp lực thẩm thấu huyết tương, thông qua các thụ cảm thể vùng dưới thị và một số cơ quan khác như gan, phổi, tụy, v.v... sẽ làm tăng tiết ADH. Vì vậy, việc tăng hấp thu nước có tác dụng phục hồi áp lực thẩm thấu huyết tương (ví dụ như khi uống nhiều nước, truyền nhiều dịch, v.v...). Cũng thông qua các thụ thể thẩm thấu này gây giảm tiết ADH, do đó làm tái hấp thu nước giảm, quá trình này có tác dụng phục hồi áp lực thẩm thấu huyết tương. Ngoài các thụ thể thẩm thấu, còn có các thụ thể thể tích chi phối việc tiết ADH. Tăng tiết ADH còn gặp trong một số trường hợp như đau, sợ, vận cơ, tiêm morphin, chảy máu, v.v... Việc tiết ADH còn thực hiện thông qua cơ chế phản xạ có điều kiện - một trong những vai trò của não bộ.

Aldosteron là hormone chính của cơ chế cân bằng nước trong cơ thể, có tác dụng tái hấp thu Na và thải K ở đoạn xa ống thận. Khi nồng độ Na trong máu tăng lên, aldosteron giảm tiết sẽ làm tăng đào thải Na. Ngược lại, khi nồng độ Na trong máu giảm, aldosteron sẽ tăng tiết để tăng tái hấp thu Na. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tiết aldosteron: thiếu Na+, thừa K, giảm khối lượng máu lưu thông, chấn thương, xúc cảm, ACTH, STH, hormone hậu yên (làm tăng tiết); thừa Na, thiếu K, tăng khối lượng máu lưu thông, kích thích dây X, giãn nhĩ phải, tăng catecholamin, những chất kháng aldosterol (làm giảm tiết). Ngoài ra, renin cũng có tác dụng kích thích tiết aldosterol.

Khi huyết áp giảm, renin tăng tiết dẫn tới tăng angiotensin II có tác dụng kích thích vỏ thượng thận tăng tiết aldosterol. Ngược lại, khi huyết áp tăng, renin giảm tiết dẫn tới giảm tiết aldosterol. Trong một số hội chứng lâm sàng thấy renin tiết, kết hợp với tăng tiết aldosterol (mất máu, suy tuần hoàn do ứ, xơ gan, v.v... ). Việc điều tiết aldosterol còn phụ thuộc vào những thụ thể thể tích ở thành động mạch cảnh, động mạch lớn gần tim, tâm nhĩ, v.v...Phân bố nước trong cơ thể giúp cơ thể duy trì các hoạt động bình thường.

Ở người nước chiếm khoảng bao nhiêu phần trăm?

Phân bố nước trong cơ thể như thế nào? Trung bình, nước chiếm khoảng 70% trọng lượng trong cơ thể và phân bố không đồng đều ở các cơ quan, tổ chức khác nhau. Tổng lượng nước trong cơ thể là không cố định mà giảm dần theo độ tuổi. Đối với trẻ sơ sinh, tổng lượng nước chiếm khoảng 75 - 80% cơ thể.

Câu 9 nước chiếm bao nhiêu phần trăm trong cơ thể người A 60 75% B 75 80% C 85 90% đ 55 60%?

Trong cơ thể người, nước chiếm từ 75 - 80% khối lượng cơ thể. Lượng nước bên trong cơ thể người được giữ ở mức ổn định nhờ sự cân bằng giữa lượng nước lấy vào với lượng nước cơ thể sử dụng và bài tiết ra khỏi cơ thể.

Nước chiếm bao nhiêu phần trăm khối lượng cơ thể người à khoảng 60% B khoảng 65% C khoảng 70% đ khoảng 75%?

Nước chiếm khoảng 70% khối lượng của cơ thể người.

Lượng nước ngọt trên trái đất chiếm bao nhiêu phần trăm?

Tuy nhiên, trong tổng lượng nước trên thế giới (bao phủ hơn 70% bề mặt trái đất), chỉ có 3% là nước ngọt mà con người có thể sử dụng được (Rinkesh, 2016). Khoảng 2/3 lượng nước ngọt trên trái đất tồn tại dưới dạng những khối băng lớn và không thể sử dụng.