Quy trình quản lý trường hợp

Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội vừa ký ban hành Thông tư 01/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về quản lý trường hợp với người khuyết tật.

Quy trình quản lý trường hợp

Hình minh họa (nguồn internet)

Hiện nay, Quản lý trường hợp với người khuyết tật được hiểu là quy trình xác định nhu cầu cần trợ giúp xã hội và xây dựng, thực hiện kế hoạch trợ giúp người khuyết tật, điều phối các hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội để trợ giúp người khuyết tật ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng. Các công chức, viên chức, người lao động, cộng tác viên công tác xã hội làm việc tại các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội hoặc xã, phường, thị trấn được giao nhiệm vụ quản lý trường hợp với người khuyết tật.

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 01/2015/TT-BLĐTBXH, quy trình quản lý trường hợp với người khuyết tật tại các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) được thực hiện theo 05 bước sau đây:

  1. Thu thập thông tin và nhu cầu của người khuyết tật;

  2. Xây dựng kế hoạch trợ giúp người khuyết tật;

  3. Thực hiện kế hoạch trợ giúp người khuyết tật;

  4. Theo dõi, rà soát việc thực hiện kế hoạch trợ giúp người khuyết tật;

  5. Đánh giá và kết thúc quản lý trường hợp với người khuyết tật.

 Xem toàn văn quy định tại Thông tư 01/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ 20/02/2015.

Thu Ba

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:

Successfully reported this slideshow.

This presentation is maybe useful for child protection social worker in case management. Thanks for any comment from readers.

Quy trình quản lý trường hợp

This presentation is maybe useful for child protection social worker in case management. Thanks for any comment from readers.

More Related Content

Quy trình quản lý trường hợp
Quy trình quản lý trường hợp

Quy trình quản lý trường hợp
Quy trình quản lý trường hợp

  1. 1. Quản lý trường hợp bảo vệ trẻ em Nguyễn Quốc Phong Email:
  2. 2. Định nghĩa Quản lý trường hợp là một phương pháp cung cấp dịch vụ nhằm hướng dẫn và tổ chức tiến trình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em hiệu quả. (UNICEF)
  3. 3. Mục đích  Tăng cường khả năng phát triển, giải quyết vấn đề, ứng phó của thân chủ.  Tạo ra và thúc đẩy hệ thống các dịch vụ hỗ trợ.  Tạo cơ hội và kết nối thân chủ với tài nguyên dịch vụ. Cải thiện phạm vi và năng lực của hệ thống cung cấp dịch vụ.  Góp phần cho sự phát triển và hoàn thiện của chính sách xã hội.
  4. 4. Nhóm đối tượng TECHCĐB 1. Trẻ mồ côi, không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi; 2. Trẻ khuyết tật, tàn tật; 3. Trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học; 4. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS; 5. Trẻ em phải làm việc trong điều kiện nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; 6. Trẻ em phải làm việc xa gia đình; 7. Trẻ em lang thang; 8. Trẻ em bị xâm hại tình dục; 9. Trẻ em nghiện ma túy; 10. Trẻ em vi phạm pháp luật.
  5. 5. Quy trình quản lý trường hợp Tiếp nhận đánh giá sơ bộ Xác minh và đánh giá Lập kế hoạch can thiệp Triển khai kế hoạch can thiệp Còn các yếu tô nguy cơ Kết thúc và lưu trữ hồ sơ Kết thúc Đã phục hồi và giảm các yếu tố nguy cơ
  6. 6. Bước 1: Tiếp nhận thông tin 1. Cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận thông tin của mọi công dân, tổ chức về các vụ việc trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục. 2. Khi tiếp nhận thông tin về vụ việc trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục, cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã có trách nhiệm: a) Ghi chép kịp thời, đầy đủ thông tin về vụ việc; b) Báo cáo với chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và phối hợp với các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan, gia đình, trường học, hàng xóm, bạn bè của trẻ em nạn nhân kiểm tra tính xác thực của thông tin, đồng thời bổ sung các thông tin liên quan đến vụ việc bằng cách đến trực tiếp địa bàn hoặc qua điện thoại; c) Thực hiện đánh giá nguy cơ sơ bộ làm cơ sở đưa ra nhận định về tình trạng hiện tại của trẻ; d) Trường hợp trẻ em trong tình trạng khẩn cấp, cần phối hợp với các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn tạm thời cho trẻ trước khi thực hiện các bước tiếp theo; e) Báo cáo vụ việc với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để nhận được sự hướng dẫn, hỗ trợ. 3. Việc tiếp nhận, ghi chép thông tin, tiến hành đánh giá nguy cơ sơ bộ và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn tạm thời cho trẻ trong tình trạng khẩn cấp được thực hiện theo mẫu hướng dẫn (Mẫu 1).
  7. 7. Bước 2: Thu thập thông tin, xác minh và đánh giá nguy cơ 1. Cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã phối hợp với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện thu thập thông tin, xác minh và đánh giá nguy cơ cụ thể đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục. 2. Nội dung thu thập thông tin, xác minh và đánh giá nguy cơ cụ thể bao gồm: a) Thu thập thông tin liên quan đến môi trường sống của trẻ (tình trạng trẻ trong quá khứ và hiện tại; mối quan hệ của trẻ với các thành viên trong gia đình; mối quan hệ của trẻ với đối tượng xâm hại; mối quan hệ của trẻ với môi trường chăm sóc trẻ...); b) Trên cơ sở các thông tin liên quan, thực hiện đánh giá nguy cơ cụ thể đối với trẻ nhằm xác định các vấn đề và nhu cầu của trẻ bị bạo lực, bị xâm hại tình dục, làm cơ sở để xây dựng kế hoạch can thiệp, trợ giúp phù hợp, hiệu quả; c) Thu thập bằng chứng cho việc tố giác tội phạm, làm cơ sở để các cơ quan chức năng xử lý các hành vi bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em. 3. Việc thu thập thông tin, xác minh và đánh giá nguy cơ cụ thể đối với các trường hợp thực hiện theo mẫu hướng dẫn (Mẫu 2).
  8. 8. Đánh giá nguy cơ 1. Không có bằng chứng về xâm hại xảy ra với trẻ 2. Chưa có đầy đủ thông tin và không kết luận được trẻ đã bị xâm hại hay chưa. 4. Có bằng chứng về xâm hại xảy ra với trẻ Không cần cung cấp thêm sự hỗ trợ/giúp đỡ Có chứng cớ cho thấy gia đình có vấn đề khác . Chuyển đến nơi có trách nhiệm xem xét Tiến hành điều tra thêm Kết luận về xâm hại Thu thập thông tin, tìm bằng cớ về sự xâm hại Đánh giá nguy cơ
  9. 9. BẢO VỆ VÀ CẢI THIỆN PHÚC LỢI CHO TRẺ EM YẾU TỐ GIA ĐÌNH VÀ MÔI TRƯỜNG CHĂM SÓC CƠ BẢN ĐẢM BẢO AN TOÀN ĐỘNG VIÊN VỀ MẶT TÌNH CẢM KHUYẾN KHÍCH SỰ CHỈ DẪN VÀ GIỚI HẠN Ổn định Hoàn cảnh gia đình và chức năng của gia đình Gia đình họ hàng Nhà ởCông việc làm Thu nhập Hòa nhập gia đình với xã hội Nguồn lực cộng đồng Kỹ năng tự chăm sóc bản thân Khả năng bộc lộ trước xã hội Mối quan hệ GĐ và XH Khả năng tự khẳng định minh Phát triển tình cảm và hành vi Giáo dục Y tế (sức khỏe thể chất)
  10. 10. Bước 3: Xây dựng và thông qua kế hoạch can thiệp, trợ giúp 1. Cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã phối hợp với cán bộ các ngành công an, tư pháp, y tế, giáo dục và các tổ chức đoàn thể liên quan xây dựng kế hoạch can thiệp, trợ giúp trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục. 2. Kế hoạch can thiệp, trợ giúp dựa trên cơ sở các kết luận của việc đánh giá nguy cơ tại Mẫu 2 và ý kiến thống nhất của cán bộ các ngành liên quan, bao gồm các nội dung sau: a) Sắp xếp theo thứ tự ưu tiên các vấn đề cần giải quyết của trẻ; b) Chỉ ra các nhu cầu cần can thiệp, trợ giúp để giải quyết từng vấn đề của trẻ; c) Xác định mục tiêu cần đạt được để giải quyết các vấn đề và đáp ứng các nhu cầu cơ bản của trẻ trên cơ sở nguồn lực và khả năng hiện có; d) Xác định các biện pháp can thiệp, trợ giúp và nguồn lực cần hỗ trợ để đạt được mục tiêu; e) Đề xuất trách nhiệm cụ thể của các cá nhân, đơn vị trong việc phối hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ. 3. Kế hoạch can thiệp, trợ giúp trường hợp được xây dựng theo mẫu hướng dẫn (Mẫu 3) và trình Ủy ban nhân dân cấp xã thông qua.
  11. 11. Các bước lập kế hoạch can thiệp Bước 1: Liệt kê các vấn đề của trẻ Bước 2: Xác định Nhu cầu cần cung cấp dịch vụ chăm sóc cho trẻ Bước 3: Mục tiêu cung cấp dịch vụ Bước 4: Các hoạt động Bước 5: Tổ chức thực hiện (bao gồm phân công trách nhiệm thực hiện, nguồn lực, thời gian thực hiện các hoạt động...)..
  12. 12. Bước 4: Thực hiện hoạt động can thiệp, trợ giúp 1. Căn cứ vào kế hoạch được thông qua, cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã phối hợp với các cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện hoạt động can thiệp, trợ giúp trẻ bị bạo lực, bị xâm hại tình dục. 2. Khi thực hiện hoạt động can thiệp, trợ giúp, cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã có trách nhiệm: a) Theo dõi, giám sát việc thực hiện các hoạt động can thiệp, trợ giúp nhằm kịp thời điều chỉnh các hoạt động can thiệp, trợ giúp cho phù hợp; b) Vận động cộng đồng, cá nhân, tổ chức tham gia và hỗ trợ nhằm đáp ứng các nhu cầu chăm sóc cho trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục; c) Kết nối với các dịch vụ sẵn có nhằm đáp ứng nhu cầu cần trợ giúp của trẻ bị bạo lực, bị xâm hại tình dục. 3. Việc theo dõi, giám sát tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch can thiệp, trợ giúp theo mẫu hướng dẫn (Mẫu 4).
  13. 13. Các bước thực hiện kế hoạch can thiệp Bước 1: Liên kết và xây dựng cam kết giữa CBQLTH và người có liên quan. Bước 2:CBQLTH cung ứng dịch vụ phù hợp với từng giai đoạn trợ giúp trẻ theo những mục tiêu đã đặt ra. Bước 3: CBQLTH thường xuyên thảo luận những người liên quan Bước 4: Lượng giá thường xuyên, điều chỉnh kế hoạch
  14. 14. Thực hiện kế hoạch can thiệp CÁN BỘ QLTH LÀM VIỆC VỚI TRẺ LÀM VIỆC VỚI GIA ĐÌNH TRẺ LÀM VIỆC VỚI CỘNG ĐỒNG LÀM VIỆC VỚI CÁC CƠ QUAN TỔ CHỨC
  15. 15. Bước 5: Rà soát, đánh giá nguy cơ sau can thiệp, trợ giúp và báo cáo 1. Cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã chịu trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan tổ chức tiến hành rà soát, đánh giá nguy cơ đối với trẻ sau khi thực hiện hoạt động can thiệp, trợ giúp. 2. Việc đánh giá nguy cơ đối với trẻ sau khi thực hiện kế hoạch can thiệp, trợ giúp nhằm đưa ra các nhận định, kết luận về tình trạng của trẻ, làm cơ sở đề xuất các giải pháp tiếp theo: a) Nếu trẻ không còn nguy cơ bị bạo lực, bị xâm hại tình dục, các yếu tố về thể chất, tâm lý, nhận thức và tình cảm của trẻ ổn định, cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã lưu hồ sơ và báo cáo theo quy định; b) Nếu trẻ vẫn có nguy cơ bị bạo lực, bị xâm hại tình dục hoặc các yếu tố về thể chất, tâm lý, nhận thức và tình cảm của trẻ chưa ổn định, cần tiếp tục rà soát, đánh giá nguy cơ, kết quả can thiệp, trợ giúp lần trước và xây dựng kế hoạch can thiệp, trợ giúp tiếp theo. 3. Việc rà soát, đánh giá nguy cơ đối với trẻ sau khi thực hiện kế hoạch can thiệp, trợ giúp theo mẫu hướng dẫn (Mẫu 5).
  16. 16. Rà soát, đánh giá nguy cơ sau can thiệp, trợ giúp và báo cáo LÀM VIỆC VỚI ĐỐI TƯỢNG LÀM VIỆC VỚI CÁN BỘ QUẢN LÝ CA ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP CỦA CBQL CA LƯU GIỮ HỒ SƠ RÀ SOÁT/ KẾT LUẬN TRƯỜNG HỢP KẾT THÚC CA CHƯA KẾT THÚC CA ĐÁNH GIÁ LẠI CA YẾU TỐ NGUY CƠ MỚI YẾU TỐ HỖ TRỢ MỚI LẬP KẾ HOẠCH CAN THIỆP MỚI TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH
  17. 17. Đánh giá lại tình trạng của trẻ Mục đích: nhằm xác định • Sau khi được trợ giúp, các yếu tố gây nguy hiểm với trẻ có giảm không? • Có yếu tố nào mới nảy sinh mà có thể đe doạ tới sự an toàn của trẻ không? • Có yếu tố hỗ trợ nào cho trẻ mới mới xuất hiện không?
  18. 18. Đánh giá lại hoạt động quản lý trường hợp Mục đích: Đánh giá lại các hoạt động QLTH nhằm giúp CBQLTH biết mình đã làm được gì và có thể làm gì tốt hơn (tự đánh giá và/hoặc đánh giá của người giám sát) Nhận xét Phân tích tại sao mình lại hiểu và giải quyết trường hợp này theo phương pháp đó? Đánh giá Chú ý đến những khía cạnh chính đã xảy ra trong một trường hợp: • Đã làm tốt được những gì? • Những vấn đề đó thuộc các lĩnh vực nào? Học hỏi Xác định những điều cốt yếu đã học được từ trường hợp đó Chuyển đổi Thay đổi cách thức hành động trong tương lai HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ TRẺ EM TỐT HƠN. =
  19. 19. Lưu giữ hồ sơ Mục đích: • Để có được các văn bản hồ sơ liên quan đến trường hợp, làm căn cứ để sử dụng trong bước giám sát và rà soát trường hợp sau này. • Lưu giữ lại tiến trình tư duy làm việc của CBQLTH, tạo điều kiện tốt cho việc trao đổi thông tin giữa các cán bộ ban ngành có liên quan tới trường hợp. • Chứng tỏ tính trách nhiệm của CBQLTH với nhiệm vụ đảm trách.
  20. 20. Hồ sơ của thân chủ có thể bao gồm • Giấy tiếp nhận khi mới đến, giấy giới thiệu chuyển giao • Giấy đánh giá thực trạng thân chủ (trẻ em) hoàn cảnh gia đình, tiến trình can thiệp đã có. • Các phiếu đánh giá sự thay đổi, đánh giá nhu cầu, mức độ tổn thương, kế hoạch trợ giúp. • Các giấy tờ khác có liên quan (ví dụ: giấy khám bệnh). Tất cả những giấy tờ này đều quan trọng.
  21. 21. Lưu giữ hồ sơ (tiếp) Nguyên tắc: • Không phán xét: Quá trình ghi chép hồ sơ không được tỏ thái độ phán xét, mà phải dựa vào sự thực với lập luận nghề nghiệp. • Minh bạch: Các thông tin được chi chép là những thông tin rõ ràng chuẩn xác không phải giấu diếm. • Chuyên nghiệp: Hồ sơ cần được viết một cách rõ ràng, đơn giản nhưng bài bản để mọi người có thể đọc,theo dõi thông tin và học được chuyên môn thông qua việc tiếp cận hồ sơ. • Bảo mật: Những thông tin trong hồ sơ chỉ được phép cung cấp cho các dịch vụ trong việc theo dõi và thực hiện. Người có liên quan đến việc cung cấp dịch vụ thì mới được tiếp cận hồ sơ.
  22. 22. Đóng vai CBQLTH làm việc với các bên để QLTH trẻ bị xâm hại, bóc lột • Bố • Mẹ • Hàng xóm • Giáo viên • Tổ trưởng khu phố • Trẻ em (nạn nhân) • Cộng tác viên BVTE • Chủ tịch/Phó chủ tịch
  23. 23. Xin cảm ơn anh/chị đã tích cực tham gia trao đổi! Địa chỉ liên hệ: Email: Web: www.childsafetourism.org/vi