Trong hỗn hợp tính chất các chất như thế nào

Câu hỏi :Hỗn hợp là gì? Chất tinh khiết là gì? Nước tự nhiên là chất hay hỗn hợp?

Trả lời:

- Hỗn hợp là hai hay nhiều chất trộn lẫn với nhau.

Ví dụ: không khí là một hỗn hợp.

- Chất tinh khiết là chất không có lẫn chất khác.

Ví dụ: nước cất là chất tinh khiết.

- Nước tự nhiên là một hỗn hợp vì trong nước tự nhiên có lẫn một số chất khoáng.

Cùng Top lời giải tìm hiểu về chất tinh khiết nhé!


Mục lục nội dung

1. Chất tinh khiết là gì?

2. Một số tính chất của chất tinh khiết

3. Ví dụ về chất tinh khiết

4. Hướng dẫn cách xác định chất tinh khiết đơn giản

1. Chất tinh khiết là gì?

Chất tinh khiết là chất không lẫn chất khác, chỉ có một nguyên tố hoặc là một hợp chất không có thành phần của hợp chất hoặc nguyên tố khác và nó có tính chất nhất định, không thay đổi.

Các chất tinh khiết chỉ được cấu tạo từ một loại nguyên tử hoặc một loại phân tử, ví dụ như khí hydro (chỉ chứa các nguyên tử hydro) hoặc sắt nguyên chất (chỉ chứa các nguyên tử sắt). Khi trộn hai chất tinh khiết sẽ được một hỗn hợp đồng nhất hoặc không đồng nhất như nước khoáng, nước mưa, ….và nếu muốn tách hỗn hợp ra, tùy vào tính chất của các chất có trong hỗn hợp mà các nhà khoa học sẽ phải sử dụng đến phương pháp lọc chiết, bay hơi chưng cất, từ tính,…


2. Một số tính chất của chất tinh khiết

Chất tinh khiết có thành phần hóa học đồng nhất.Ở quy mô nano, điều này chỉ áp dụng cho một chất được tạo thành từ một loại nguyên tử, phân tử hoặc hợp chất.

Chúng là bất kỳ hỗn hợp đồng nhất nào, vật chất xuất hiện đồng nhất về hình dáng và thành phần, bất kể kích thước mẫu nhỏ đến đâu.

Một số ví dụ: Bao gồm sắt, thép, nước, không khí cũng là một hỗn hợp đồng nhất thường được coi là một chất tinh khiết.

Một số tính chất của chất tinh khiết

3. Ví dụ về chất tinh khiết

Một số chất tinh khiết phổ biến hiện nay gồm có: Thiếc, lưu huỳnh, kim cương, nước, đường tinh khiết (sacaroza), muối ăn (natri clorua), muối nở (natri bicacbonat).

+ Thiếc, lưu huỳnh và kim cương là nguyên tố hóa học.

+ Đường, muối và muối nở là những chất tinh khiết là hợp chất.


4. Hướng dẫn cách xác định chất tinh khiết đơn giản

Để xác định một chất tinh khiết, thường dựa vào điểm sôi, điểm nóng chảy, độ dẫn điện, áp suất hơi và phản ứng hóa học. Cụ thể như sau:

+ Điểm sôi, điểm nóng chảy của các chất tinh khiết đều cụ thể.

+ Về độ dẫn điện: Đồng nguyên chất được dùng trong hệ thống dây điện, còn nước tinh khiết lại dẫn điện kém do thiếu chất điện giải hỗ trợ cho việc dẫn điện.

Một số lưu ý:

+ Khi tiếp xúc với một chất tinh khiết ở trong điều kiện nhiệt độ, môi trường, áp suất cụ thể, chúng sẽ trải qua những thay đổi nhất định và có thể nhận ra được.

+ Khi sử dụng chất tinh khiết cho các phản ứng hóa học, người ta có thể biết được những sản phẩm tạo thành là gì.

Tên

Điều kiện áp dùng

Ví dụ

Phương pháp chưng cất Dùng để tách các chất có nhiệt độ sôi khác nhau ra khỏi hỗn hợp lỏng. Nhiệt độ sôi của rượu là 78,3 độ C, của nước sôi là 100 độ C. Vì vậy, khi muốn tách hỗn hợp rượu và nước thì chưng chất hỗn hợp ở nhiệt độ khoảng 80 độ C sẽ thu được rượu tinh khiết.
Phương pháp bay hơi Dùng để thu lại chất rắn đã bị hòa tan trong nước. Muốn thu muối ăn, người ta sẽ phơi nước biển cho đến khi nước bốc hơi hết và chỉ còn lại muối.
Phương pháp lọc Dùng để tách chất rắn không tan ra khỏi dung dịch. Trong nước biển thường có chứa cát biển nên muốn thu được nước biển sạch, người ta sử hương pháp lọc để loại bỏ cát.
Phương pháp chiết Dùng để tách các chất lỏng không hòa tan được vào nhau. Dầu ăn và nước không tan vào nhau nên chúng ta có thể tách chúng bằng cách dùng phương pháp chiết.

Chất tinh khiết là tinh thể gồm: Muối, kim cương, tinh thể protein, tinh thể đồng sunfat.
Hỗn hợp đồng nhất có thể được coi là ví dụ của các chất tinh khiết như: dầu thực vật, mật ong và không khí.

Lưu ý: Hỗn hợp không đồng nhất không phải là chất tinh khiết, như: sỏi, máy tính, hỗn hợp muối và đường hay một cái cây...

10:27:0704/07/2021

Sau bài viết này các em sẽ trả lời được các câu hỏi: Chất là gì? Vật thể là gì? Chất tinh khiết, chất hỗn hợp? từ đó có thể phân biệt được chất và vật thể, biết cách tách chất ra khỏi hỗn hợp.

I. Chất có ở đâu?

1. Vật thể tự nhiên và vật thể nhân tạo

- Vật thể tự nhiên như người, động vật, cây cỏ, sông suối, đất đá,... ; các vật thể tự nhiên này có các chất khác nhau.

* Ví dụ: Khí quyển gồm có các chất khí như nito, oxi,... ; trong thân cây mía gồm các chất như đường saccarozo, nước, xenlulozo,... ; trong nước biển có chất muối ăn natri clorua,...; đá vôi có thành phần chính là chất canxi cacbonat.

- Vật thể nhân tạo như nhà ở, đồ dùng, quần áo, sách vở, phương tiện vận chuyển (ô tô, xe máy, máy bay, tàu thủy,...), công cụ sản xuất,... được làm bằng vật liệu. Mọi vật liệu đều là các chất hay hỗn hợp một số chất.

* Ví dụ: Nhôm, chất dẻo, thủy tinh,... là chất; gỗ gồm thành phần chính là xenlulozơ; thép gồm có sắt và một số chất khác,...

Trong hỗn hợp tính chất các chất như thế nào

2. Chất có ở đâu?

Như vậy chất có trong mọi vật thể, ở đâu có vật thể ở đó có chất:

- Chất có trong tự nhiên như: đường, xenlulozo,...

- Chất do con người điều chế được như: chất dẻo, cao su,...

II. Tính chất của chất

1. Mỗi chất có tính chất nhất định

Mỗi chất có tính chất vật lý và tính chất hóa học khác nhau

- Tính chất vật lí của chất là: Trạng thái (rắn, lỏng, khí), màu, mùi vị, tính tan, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi,...

- Tính chất chất hóa học của chất là: Khả năng biến đổi thành chất khác, ví dụ: khả năng phân hủy, tính cháy,...

 Các cách nhận biết tính chất của chất:

- Quan sát: giúp nhận ra tính chất bên ngoài

- Dùng dụng cụ đo: xác định nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng,...

- Làm thí nghiệm: xác định tính tan, dẫn điện, dẫn nhiệt,...

2. Hiểu biết tính chất của chất có lợi gì?

• Lợi ích của việc hiểu biết tính chất của chất:

- Nhận biết chất, phân biệt chất này với chất khác

- Biết cách sử dụng chất

- Biết ứng dụng chất thích hợp trong đời sống và sản xuất

III. Chất tinh khiết

Hỗn hợp là gì?

- Hỗn hợp là hai hay nhiều chất trộn lẫn vào nhau, ví dụ: nước biển, nước khóang, nước muối, nước sông, nước suối, nước ao giếng, ...

• Chất tinh khiết là gì?

- Chất tinh khiết là chất không có lẫn chất khác, ví dụ: nước cất.

• Cách tách chất ra khỏi hỗn hợp:

+ Dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lý của các chất có trong hỗn hợp ta có thể có một số phương pháp để tách chất ra khỏi hỗn hợp như sau:

- Phương pháp lọc: Dùng để tách các chất không tan ra khỏi hỗn hợp lỏng

- Phương pháp cô cạn: Dùng để tách các chất tan rắn (không hoá hơi khi gặp nhiệt độ cao) ra khỏi hỗn hợp chất lỏng

- Phương pháp chưng cất phân đoạn: Dùng để tách các chất lỏng ra khỏi hỗn hợp lỏng nhờ vào sự khác nhau về nhiệt độ sôi

- Phương pháp chiết: Dùng để tách các chất ra khổi hỗn hợp lỏng không đồng nhất

- Phương pháp đông đặc: Dùng để tách các chất lỏng ra khỏi hỗn hợp lỏng nếu nhiệt độ đông đặc của chúng cách nhau lớn.

IV. Bài tập về chất

- Bài tập về chất sẽ vận dụng nội dung lý thuyết ở trên và chúng ta có hai dạng gặp ở bài viết này là phân biệt vật thể và chất, cách tách chất ra khỏi hỗn hợp.

* Bài 1 trang 11 SGK Hóa 8: a) Nêu thí dụ hai vật thể tự nhiên, hai vật thể nhân tạo.

b) Vì sao nói được: Ở đâu có vật thể là ở đó có chất?

* Lời giải:

a) Hai thí dụ vật thể tự nhiên: Các vật thể tự nhiên gồm một số chất khác nhau: thân cây mía, khí quyển.

- Hai thí dụ vật thể nhân tạo: Các vật thể nhân tạo được làm vật liệu do quá trình gia công chế biến tạo nên: cốc thủy tinh, thau nhựa (thay mủ).

b) Vì sao nói được ở đâu có vật thể là ở đó có chất vì chất có ở khắp nơi và chất là thành phần tạo nên vật thể.

* Bài 2 trang 11 SGK Hóa 8: Hãy kể tên ba vật thể được làm bằng:

a) Nhôm        b) Thủy tinh        c) Chất dẻo

* Lời giải:

a) Ba vật thể được làm bằng nhôm: Ấm đun bằng nhôm, vành xe đạp, chảo nhôm.

b) Ba vật thể được làm bằng thủy tinh: Lọ cắm hoa, ống nghiệm thủy tinh, bình thủy tinh hình nón.

c) Ba vật thể được làm bằng chất dẻo: Bình đựng nước uống tinh khiết, ruột bút bi, bịch nilon.

* Bài 3 trang 11 SGK Hóa 8: Hãy chỉ ra đâu là vật thể, là chất lượng các ý sau:

a) Cơ thể người có 63% : 68% khối lượng là nước.

b) Than chì là chất dùng làm lõi bút chì.

c) Dây điện làm bằng đồng được bọc một lớp chất dẻo.

d) Áo may bằng sợi bông (95% : 98% là xenlulozơ) mặc thoáng hơn áo may bằng nilon (một thứ tơ tổng hợp).

e) Xe đạp được chế tạo từ sắt, nhôm, cao su.

* Lời giải:

- Vật thể: cơ thể người, bút chì, dây diện, áo, xe đạp.

- Chất: nước, than chì, đồng, chất dẻo, xenlulozo, nilon, sắt, nhôm, cao su.

* Bài 4 trang 11 SGK Hóa 8: Hãy so sánh các tính chất: Màu, vị, tính tan trong nước, tính cháy được của các chất muối ăn, đường, than.

* Lời giải:

- Ta lập bảng như sau:

  Muối ăn Đường Than
Màu Trắng Nhiều màu Đen
Vị Mặn Ngọt Không
Tính tan Tan Tan Không
Tính cháy Không Cháy Cháy

* Bài 5 trang 11 SGK Hóa 8: Chép vào vở bài tập những câu cho sau đây với đầy đủ các từ hay cụm từ thích hợp.

Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được (1)... Dùng dụng cụ đo mới xác định được (2)... của chất. Còn muốn biết được một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải (3)...

* Lời giải:

1) Một số tính chất bề ngoài (thể, màu,...)

2) Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lương riêng,...

3) Làm thí nghiệm.

* Bài 6 trang 11 SGK Hóa 8: Cho biết khí cacbon đioxit (còn gọi là khí cacbonic) là chất có thể làm đục nước vôi trong. Làm thế nào để nhận biết được khí này có trong hơi thở ra.

* Lời giải:

Để có thể nhận biết được khí cacbonic CO2 có trong hơi thở ra, ta làm theo cách sau:

- Lấy một ly thủy tinh có chứa nước vôi trong, cắm ống hút vào cốc. Lưu ý, một đầu ống hút ngập trong dung dịch và thổi hơi thở vào dung dịch qua đầu còn lại của ống hút. Quan sát, ta thấy ly nước vôi bị vẩn đục. Như vậy, trong hơi thở có khí cacbonic đã làm đục nước vôi trong.

* Bài 7 trang 11 SGK Hóa 8: a) Hãy kể tên hai tính chất giống nhau và hai tính chất khác nhau giữa nước khoáng và nước cất.

b) Biết rằng một số chất tan trong nước tự nhiên có lợi cho cơ thể. Theo em, nước khoáng hay nước cất, uống nước nào tốt hơn?

* Lời giải:

a) So sánh tính chất giữa nước khoáng và nước cất

- Giống nhau: đều là chất lỏng, trong suốt, không màu

- Khác nhau: Nước cất là chất tinh khiết còn nước khoáng là hỗn hợp có lẫn nhiều chất tan.

b) Nước khoáng uống tốt hơn vì trong nước khoáng có nhiều chất tan có lợi cho cơ thể. Nước cất được dùng trong pha chế thuốc hoặc trong phòng thí nghiệm.