Vì sao tỷ lệ tăng tự nhiên giữa các vùng có sự khác nhau

Mua sắm hạnh phúc, Kinh doanh hiệu quả

Công ty Cổ phần Vật Giá Việt Nam. Số GCNDT: 0102015284, cấp ngày 21/06/2012 Nơi cấp: Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội Trụ sở chính: 102 Thái Thịnh, P. Trung Liệt, Hà Nội Đà Nẵng: Tầng 6, Số 53 Nguyễn Văn Linh, TP Đà Nẵng

Hồ Chí Minh: Đường Lữ Gia, Quận 11, Hồ Chí Minh

14:44:2909/06/2022

Phần câu hỏi và bài tập của bài Dân số và Gia tăng dân số ở trang 10 SGK Địa lí 9 dưới đây giúp em hệ thống lại các kiến thức đã học, ghi nhớ tốt hơn và nắm vững kiến thức này.

Dưới đây là nội dung giải bài 1, 2, 3, trang 10 SGK Địa lí 9 và trả lời các câu hỏi in nghiêng giữa bài.

I. Hướng dẫn trả lời câu hỏi (giữa bài)

1. Quan sát (hình 2.1 SGK), nêu nhận xét về tình hình tăng dân số của nước ta. Vì sao tỉ lệ gia tăng tự nhiên của nước ta giảm nhưng số dân vẫn tăng nhanh?

Vì sao tỷ lệ tăng tự nhiên giữa các vùng có sự khác nhau
Tỉ lệ gia tăng tự nhiên ở các vùng năm 1999

> Hướng dẫn:

– Trong giai đoạn 1954-2003, dân số nước ta tăng nhanh, tăng liên tục, tăng từ 23,8 triệu người (năm 1954) lên là 80,9 triệu người (2003), tăng gấp 3,4 lần so với năm 1954.

– Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của nước ta giảm nhưng số dân vẫn tăng nhanh, mỗi năm tăng khoảng 1 triệu người do kết cấu dân số nước ta trẻ, số người trong độ tuổi sinh đẻ lớn. Đây là hậu quả của cùng nổ dân số giai đoạn trước.

2. Dân số đông và tăng nhanh đã gây ra những hậu quả gì? Nêu những lợi ích của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta.

> Hướng dẫn:

• Dân số đông và tăng nhanh đã gây ra những hậu quả:

- Kìm hãm sự phát triển kinh tế – xã hội.

- Vấn đề giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Các tai tệ nạn xã hội.

- Sức ép lên tài nguyên môi trường.

 Những lợi ích của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta:

- Tăng thu nhập bình quân đầu người, tăng chất lượng cuộc sống.

- Giảm tỉ lệ người thất nghiệp, thiếu việc làm.

- Đáp ứng được nhu cầu về giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội,...

- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, hạn chế cạn kiệt tài nguyên.

3. Dựa vào bảng 2.1, hãy xác định các vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất, thấp nhất; các vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cả nước.

> Hướng dẫn:

- Vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số thấp nhất cả nước: Đồng bằng sông Hồng.

- Vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất cả nước: Tây Nguyên.

- Vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cả nước: Nông thôn, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.

4. Dựa vào bảng 2.2, hãy nhận xét:

- Tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời kì 1979 – 1999.

- Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta thời kì 1979 – 1999.

Vì sao tỷ lệ tăng tự nhiên giữa các vùng có sự khác nhau
Cơ cấu dân số theo giới tính và nhóm tuổi ở Việt Nam

> Hướng dẫn:

 Tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời kì 1979 – 1999:

- Dân số nữ chiếm tỉ lệ cao hơn nam: năm 1999 dân số nữ là 50,8%, nam là 49,2%.

- Tỉ lệ dân số theo giới đang có sự thay đổi, tăng tỉ lệ dân số nam, giảm tỉ lệ dân số nữ.

 Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta thời kì 1979 – 1999:

- Nhóm tuổi 0-14 tuổi: Nam từ 21,8 giảm xuống còn 17,4, nữ từ 20,7 giảm xuống còn 16,1.

- Nhóm tuổi 15-59 tuổi: Nam tăng từ 23,8 lên 28,4, nữ từ 26,6 lên 30,0.

- Nhóm tuổi trên 60 tuổi: nam tăng từ 2,9 lên 3,4; nữ tăng từ 4,2 lên đến 4,7.

II. Giải bài 1, 2, 3 trang 10 SGK Địa lí 9

* Bài 1 trang 10 SGK Địa lí 9: Dựa vào hình 2.1 (SGK trang 7). Hãy cho biết số dân và tình hình gia tăng dân số của nước ta.

* Lời giải:

• Số dân nước ta năm là 80,9 triệu người (năm 2003).

• Tình hình gia tăng dân số:

- Từ 1954 đến 2003, dân số tăng nhanh liên tục (số dân tăng hơn 3,5 lần).

- Tỉ lệ gia tăng dân số khác nhau qua các giai đoạn:

Tốc độ tăng dân số của giai đoạn 1976 – 2009 nhanh hơn giai đoạn 1954 – 1976.

Từ 1954 đến 2003, dân số tăng nhanh liên tục. Nhưng khác nhau qua các giai đoạn: dân số gia tăng rất nhanh trong giai đoạn 1954 – 1960; từ 1970 đến 2003, tỉ lệ gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm.

Hiện nay, dân số Việt Nam có tỉ suất sinh tương đối thấp (năm 1999, tỉ lệ gia tăng tự nhiên là 1,43%). Tuy thế, mỗi năm, dân số nước ta vẫn tiếp tục tăng thêm khoảng 1 triệu người.

- Tỉ lệ gia tăng dân số khác nhau giữa các vùng: vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất là Tây Nguyên, vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số thấp nhất là Đồng bằng sông Hồng. Các vùng lãnh thổ có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cả nước là Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.

* Bài 2 trang 10 SGK Địa lí 9: Phân tích ý nghĩa của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên và sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta.

* Lời giải:

 Ý nghĩa của sự giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên:

- Phát triển kinh tế: góp phần vào nâng cao năng suất lao động, góp phần đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế đất nước.

- Tài nguyên môi trường: giảm áp lực đến tài nguyên và môi trường sống.

- Chất lượng cuộc sống của dân cư sẽ được nâng lên tăng thu nhập bình quân đầu người, chất lượng giáo dục, y tế tốt hơn, đảm bảo các phúc lợi xã hội, tăng tuổi thọ.

 Ý nghĩa của sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta:

- Dân số nước ta hướng đến cơ cấu dân số không còn trẻ hóa.

- Có nguồn lao động dồi dào, nguồn bổ sung lao động lớn (nếu được đào tạo tốt thì đây là nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội đất nước).

- Tỉ trọng dân số nhóm tuổi 0-14 cao đặt ra những vấn đề cấp bách về văn hoá, y tế, giáo dục, giải quyết việc làm cho số công dân tương lai này.

* Bài 3 trang 10 SGK Địa lí 9: Dựa vào bảng số liệu dưới đây:

- Tính tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của nước ta qua các năm và nêu nhận xét.

- Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng tự nhiên của dân số nước ta thời kì 1979 – 1999.

Vì sao tỷ lệ tăng tự nhiên giữa các vùng có sự khác nhau
Tỉ suất tử và tỉ suất sinh tử của dân số nước ta thời kì 1979 - 1999

* Lời giải:

 Côn thức tính tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của dân số:

 Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số (%) = (Tỉ suất Sinh – Tỉ suất Tử)/10

- Năm 1979 = 32,5 – 7,2 = (25,3%)/10 = 2,53 %

- Năm 1999 = 19,9 – 5,6 = (14,3%)/10 = 1,43 %

Nhận xét:

- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên nước ta giai đoạn 1979 - 1999 giảm nhanh từ 2,53% xuống còn 1,43% (giảm 1,1%).

+ Tỉ suất tử giảm từ 7,2‰ xuống 5,6‰ nhờ những tiến bộ trong ngành y tế.

+ Tỉ suất sinh giảm từ 32,5‰ xuống còn 19,9‰ nhờ thực hiện tốt chính sách kế hoạch hóa gia đình.

Vẽ biểu đồ:

Vì sao tỷ lệ tăng tự nhiên giữa các vùng có sự khác nhau
Biểu đồ tình hình gia tăng tự nhiên của dân số ở nước ta thời kì 1979 -1999

Hy vọng với bài viết hướng dẫn trả lời các Câu hỏi và Giải bài 1, 2, 3 trang 10 SGK Địa lí 9 giúp các em nắm vững kiến thức bài Dân số và Gia tăng dân số. Mọi góp ý và thắc mắc các em hãy để lại nhận xét dưới bài viết để Hay Học Hỏi ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tốt.

Câu hỏi và phần luyện tập của bài Dân số và Sự gia tăng dân số trang 10 SGK Địa lý 9 dưới đây để giúp bạn hệ thống hóa những kiến ​​thức đã học, dễ nhớ hơn và nắm vững kiến ​​thức đó.

Đây là nội dung Giải bài 1, 2, 3 trang 10 SGK Địa lý 9 và trả lời câu hỏi in nghiêng giữa bài.

I. Hướng dẫn Trả lời Câu hỏi (Bài học)

1. Quan sát (hình 2.1 SGK) nhận xét sự gia tăng dân số của nước ta. Tại sao tỉ lệ gia tăng tự nhiên của nước ta ngày càng giảm, nhưng dân số vẫn tăng nhanh?

Vì sao tỷ lệ tăng tự nhiên giữa các vùng có sự khác nhau

Tỷ suất gia tăng tự nhiên của các vùng năm 1999

> Hướng dẫn:

– Giai đoạn 1954-2003, dân số nước ta tăng nhanh và ổn định từ 23,8 triệu người (1954) lên 80,9 triệu người (2003), tăng 3,4 lần so với cùng kỳ năm trước 1954.

– Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của nước ta tuy có giảm nhưng dân số vẫn tăng nhanh do cơ cấu dân số trẻ, dân số trong độ tuổi sinh đẻ đông, mỗi năm tăng khoảng 1 triệu người. Đây là kết quả của sự bùng nổ dân số tương tự trong giai đoạn trước.

2. Dân số đông và tăng nhanh dẫn đến hậu quả gì? Nêu lợi ích của việc giảm gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta.

> Hướng dẫn:

Dân số đông và tăng nhanh đã gây ra những hậu quả sau:

– Sự phát triển kinh tế – xã hội chậm lại.

– Các công việc giải quyết vấn đề, cải thiện chất lượng cuộc sống.

– Tệ nạn xã hội.

– Sức ép đối với tài nguyên môi trường.

Những thuận lợi của việc giảm gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta:

– Tăng thu nhập bình quân đầu người, nâng cao chất lượng cuộc sống.

– Giảm tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm.

– Đáp ứng các nhu cầu về giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, …

– Giảm thiểu ô nhiễm, hạn chế tiêu hao tài nguyên.

3. Sử dụng Bảng 2.1, xác định các vùng có tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao nhất và thấp nhất; Vùng có mức tăng dân số tự nhiên cao hơn mức bình quân chung của cả nước.

> Hướng dẫn:

– Vùng có gia tăng dân số tự nhiên thấp nhất cả nước: Đồng bằng sông Hồng.

– Vùng có gia tăng dân số tự nhiên cao nhất cả nước: Tây Nguyên.

– Các vùng có tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao hơn mức bình quân chung của cả nước: Nông thôn, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.

4. Ghi chú trên Bảng 2.2:

– Tỷ lệ hai nhóm dân số nam và nữ thời kỳ 1979-1999.

– Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi ở nước ta giai đoạn 1979-1999.

Vì sao tỷ lệ tăng tự nhiên giữa các vùng có sự khác nhau
Cơ cấu dân số theo giới tính và nhóm tuổi ở Việt Nam

> Hướng dẫn:

Tỷ lệ hai nhóm dân số nam và nữ giai đoạn 1979-1999:

– Tỷ lệ dân số nữ cao hơn tỷ lệ dân số nam: năm 1999 tỷ lệ dân số nữ là 50,8%, tỷ lệ dân số nam là 49,2%.

– Tỉ trọng dân số theo giới tính ngày càng thay đổi, trong đó nam tăng, nữ giảm.

Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi ở nước ta giai đoạn 1979-1999:

– Nhóm tuổi 0-14 tuổi: nam từ 21,8 đến 17,4, nữ từ 20,7 đến 16,1.

– Nhóm tuổi 15-59: nam từ 23,8 đến 28,4, nữ từ 26,6 đến 30,0.

– Nhóm tuổi trên 60: nam tăng từ 2,9 lên 3,4; nữ tăng từ 4,2 lên 4,7.

II.Giải bài tập 1, 2, 3 trang 10 SGK địa lý 9

* Bài 1 trang 10 SGK Địa lý 9: Dựa vào hình 2.1 (SGK trang 7). Hãy cho biết dân số và tình hình gia tăng dân số của nước ta.

* Câu trả lời:

• Dân số nước ta là 80,9 triệu người (năm 2003).

• Tình hình gia tăng dân số:

– Từ năm 1954 đến năm 2003 số dân tăng liên tục (dân số tăng hơn 3,5 lần).

– Tốc độ gia tăng dân số thay đổi theo thời gian:

Tốc độ tăng dân số thời kỳ 1976 – 2009 nhanh hơn thời kỳ 1954 – 1976.

Từ năm 1954 đến năm 2003 dân số tăng liên tục. Nhưng khác nhau qua các thời kỳ: dân số tăng rất nhanh giai đoạn 1954 – 1960; Từ năm 1970 đến năm 2003 tỷ lệ gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm dần.

Dân số Việt Nam hiện nay có mức sinh khá thấp (năm 1999, tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,43%). Tuy nhiên, dân số nước ta đang tăng khoảng 1 triệu người mỗi năm.

– Tỉ lệ gia tăng dân số khác nhau giữa các vùng: vùng có gia tăng dân số tự nhiên cao nhất là Tây Nguyên, vùng có gia tăng dân số tự nhiên thấp nhất là Đồng bằng sông Hồng. Các vùng có tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên trên mức trung bình của cả nước là Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.

* Bài 2 trang 10 SGK Địa lý 9: Phân tích tầm quan trọng của việc giảm gia tăng dân số tự nhiên và chuyển đổi cơ cấu dân số nước ta.

* Câu trả lời:

Tầm quan trọng của việc giảm tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên:

– Phát triển kinh tế: góp phần nâng cao năng suất lao động, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

– Tài nguyên môi trường: giảm áp lực lên tài nguyên thiên nhiên và môi trường sống.

– Chất lượng cuộc sống của dân cư được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người tăng, chất lượng giáo dục và y tế được cải thiện, các lợi ích xã hội được bảo đảm và tuổi thọ tăng.

Tầm quan trọng của việc thay đổi cơ cấu dân số nước ta:

– Dân số nước ta không còn trẻ so với cơ cấu dân số.

– Có nguồn lao động dồi dào, lực lượng lao động bổ sung lớn (là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, có trình độ văn hóa tốt).

– Tỷ lệ dân số trong độ tuổi 0-14 cao đặt ra những vấn đề cấp bách đối với số công dân tương lai này trong các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục và giải quyết việc làm.

* Bài 3 trang 10 SGK Địa lý 9: Dựa vào bảng dưới đây:

– Tính tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của nước ta qua các năm và nêu nhận xét.

– Vẽ biểu đồ thể hiện sự gia tăng tự nhiên của dân số nước ta giai đoạn 1979-1999.

Vì sao tỷ lệ tăng tự nhiên giữa các vùng có sự khác nhau
Tỷ lệ tử vong và tỷ lệ tử vong của dân số nước ta giai đoạn 1979 – 1999

* Câu trả lời:

Công thức tính tỷ lệ (%) gia tăng dân số tự nhiên:

Tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số (%) = (tỷ suất sinh – tỷ suất chết) / 10

– Năm 1979 = 32,5 – 7,2 = (25,3%) / 10 = 2,53%

– Năm 1999 = 19,9 – 5,6 = (14,3%) / 10 = 1,43%

Bình luận:

– Tỷ lệ gia tăng tự nhiên của nước ta giai đoạn 1979 – 1999 giảm nhanh từ 2,53% xuống còn 1,43% (giảm 1,1%).

+ Tỷ lệ tử vong giảm từ 7,2 ‰ xuống 5,6 ‰ nhờ những tiến bộ của ngành y tế.

+ Nhờ thực hiện tốt chính sách kế hoạch hóa gia đình, tỷ suất sinh giảm từ 32,5 ‰ xuống còn 19,9 ‰.

Vẽ sơ đồ:

Vì sao tỷ lệ tăng tự nhiên giữa các vùng có sự khác nhau
Biểu đồ gia tăng dân số tự nhiên nước ta giai đoạn 1979-1999

Hi vọng với bài viết Hướng dẫn trả lời câu hỏi và giải bài 1, 2, 3 trang 10 SGK địa lý 9 Giúp các em nắm vững kiến ​​thức trên lớp dân số và sự gia tăng dân số. Mọi góp ý và thắc mắc các bạn vui lòng để lại bình luận bên dưới bài viết để Hay Learn có thể ghi nhận và hỗ trợ các bạn. Chúc các bạn học tập đạt kết quả cao.