Vở bài tập toán lớp 3 trang 64 tập 2 năm 2024

Cô giáo muốn chia 20 quả táo vào các đĩa. Các bạn Rô-bốt, Nam và Mai đưa ra các ý kiến về cách chia táo như sau:

- Rô-bốt: "Chia đều số quả táo vào 2 đĩa";

- Nam: "Chia đều số quả táo vào 3 đĩa";

- Mai: "Chia đều số quả táo vào 4 đĩa".

Cách chia táo của .......... cho ta phép chia hết.

Phương pháp giải:

- Thực hiện tính kết quả mỗi phép chia rồi viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.

Lời giải chi tiết:

Ta có 20 : 2 = 10

20 : 3 = 6 (dư 2)

20 : 4 = 5

Vậy cách chia táo của Rô-bốt và Mai cho ta phép chia hết.

Câu 4

Lớp 3A có 30 học sinh được chia đều thành 6 nhóm để tổ chức hoạt động ngoại khóa. Hỏi mỗi nhóm như vậy có bao nhiêu học sinh?

Mỗi xe chở xăng sẽ bơm vào cây xăng ghi biểu thức có giá trị là số ghi trên xe đó. Nối để tìm xe cho mỗi cây xăng.

Phương pháp:

Tính giá trị biểu thức ở trên mỗi trạm xăng rồi nối với ô tô ghi số tương ứng.

Lời giải:

Ta có:

10 000 + 2 000 + 600 + 70 = 12 670

30 000 + 2 000 + 700 + 5 = 32 705

30 000 + 3 000 + 700 + 40 + 5 = 33 745

Như vậy, ta nối như sau:

Bài 3 trang 65 Vở bài tập Toán lớp 3 tập 2 - Kết nối tri thức

Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

Trong một trận bóng đá có 39 634 khán giả đến sân.

  1. Làm tròn đến hàng trăm thì ta nói số khán giả đến sân khoảng ......................... người.
  1. Làm tròn đến hàng nghìn thì ta nói số khán giả đến sân khoảng ......................... người.

Phương pháp:

  1. Khi làm tròn số lên đến hàng trăm, ta so sánh chữ số hàng chục với 5. Nếu chữ số hàng chục bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.
  1. Khi làm tròn số lên đến hàng nghìn, ta so sánh chữ số hàng trăm với 5. Nếu chữ số hàng trăm bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.

Lời giải:

  1. Làm tròn đến hàng trăm thì ta nói số khán giả đến sân khoảng 39 600 người. (Vì chữ số hàng chục của số 39 634 là 3 < 5, làm tròn xuống)
  1. Làm tròn đến hàng nghìn thì ta nói số khán giả đến sân khoảng 40 000 người. (Vì chữ số hàng nghìn của số 39 634 là 6 > 5, làm tròn lên)

Bài 4 trang 65 Vở bài tập Toán lớp 3 tập 2 - Kết nối tri thức

Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

Chim sẻ, chim chích và chim sâu cùng học số. Mỗi bạn viết một trong các số 20 060, 43 060, 53 000 lên lá cây. Mỗi bạn đã viết số nào?

Mỗi xe chở xăng sẽ bơm vào cây xăng ghi biểu thức có giá trị là số ghi trên xe đó. Nối để tìm xe cho mỗi cây xăng.

Phương pháp giải:

Tính giá trị biểu thức ở trên mỗi trạm xăng rồi nối với ô tô ghi số tương ứng.

Lời giải chi tiết:

Câu 3

Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

Trong một trận bóng đá có 39 634 khán giả đến sân.

  1. Làm tròn đến hàng trăm thì ta nói số khán giả đến sân khoảng ......................... người.
  1. Làm tròn đến hàng nghìn thì ta nói số khán giả đến sân khoảng ......................... người.

Phương pháp giải:

  1. Khi làm tròn số lên đến hàng trăm, ta so sánh chữ số hàng chục với 5. Nếu chữ số hàng chục bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.
  1. Khi làm tròn số lên đến hàng nghìn, ta so sánh chữ số hàng trăm với 5. Nếu chữ số hàng trăm bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.

Lời giải chi tiết:

  1. Làm tròn đến hàng trăm thì ta nói số khán giả đến sân khoảng 39 600 người. (Vì chữ số hàng chục của số 39 634 là 3 < 5, làm tròn xuống)
  1. Làm tròn đến hàng nghìn thì ta nói số khán giả đến sân khoảng 40 000 người. (Vì chữ số hàng nghìn của số 39 634 là 6 > 5, làm tròn lên)

Câu 4

Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

Chim sẻ, chim chích và chim sâu cùng học số. Mỗi bạn viết một trong các số 20 060, 43 060, 53 000 lên lá cây. Mỗi bạn đã viết số nào?

Chủ đề