Các quốc gia phương đông được hình thành ở đâu

Các quốc gia cổ đại phương Đông bắt đầu được hình thành vào khoảng cuối thế kỷ IV trước công nguyên, bao gồm: Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung Quốc.

1. Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Đông

Châu Á và Đông bắc bộ Châu Phi là nơi phát nguyên của những nền văn minh cổ kính nhất của loài người. Ở đây đã từng phát sinh và phát triển những quốc gia chiếm hữu nô lệ tối cổ, xây dựng trên sự tan rã của chế độ công xã nguyên thủy và sự phân chia xã hội thành giai cấp. Những nền văn minh cổ kính đó trước sau đã lần lượt xuất hiện trên lưu vực những hệ thống sông ngòi lớn chạy dài trên một dải đất rộng, đi từ bờ biển phía đông Địa Trung Hải đến bờ biển Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương: đó là lưu vực sông Nin ở Ai Cập, lưu vực hai con sông Hoàng Hà và Trường Giang tạo nên vùng đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn và phì nhiêu.

Những lưu vực sông lớn đó bị ngăn cách bởi những hệ thống núi non trùng điệp và những vùng sa mạc mênh mông: sa mạc Ả Rập ở phía đông Ai Cập, dãy núi Zagros ở phía đông Lưỡng Hà, dãy núi Himalaya và cao nguyên Pamir ở phía Bắc và Đông Bắc Ấn Độ, và vùng sa mạc nội, ngoại Mông ở phía Bắc và Tây Bắc Trung Hoa. Địa thế hiểm trở đó cùng với những phương tiện giao thông hết sức hạn chế thời cổ, đã làm cho các nền văn minh cổ đại nói trên xuất hiện và phát triển một cách tương đối độc lập, buổi đầu hầu như không có liên hệ gì với nhau, do đó mỗi nền văn minh có tính chất độc đáo của nó và mang màu sắc dân tộc đậm đà.

Nhìn chung, các lưu vực sông lớn nói trên là những miền đồng bằng rộng và phì nhiêu, rất thuận lợi cho sự phát triển của nông nghiệp: thủy lượng cao, khí hậu ấm áp, đất đai màu mỡ và dễ canh tác. Bởi vậy, những bộ lạc du cư sống rải rác trên các miền khác nhau của Châu Á và Đông Bắc Bộ châu Phi, từ thời đại nguyên thủy, đã sớm phát hiện và biết lợi dụng những điều kiện thiên nhiên thuận lợi đó để đến định cư ở những vùng thung lũng lớn và theo đòi nghề nông từ rất sớm. Tại những nơi ấy, nông nghiệp và đi đôi với nông nghiệp là thủ công nghiệp phát triển mạnh hơn; xã hội sớm phân hóa thành giai cấp và nhà nước cũng sớm ra đời.

Lịch sử của các quốc gia cổ đại phương Đông bắt đầu với sự hình thành xã hội chiếm hữu nô lệ và nhà nước chiếm hữu nô lệ vào khoảng cuối thiên niên kỷ IV trước công nguyên. Tuy nhiên, các quốc gia chiếm hữu nô lệ không ra đời cùng một lúc ở các vùng khác nhau của châu Á và châu Phi, cũng không kết thúc cùng một lúc ở các xã hội cổ đại khác nhau của phương Đông. Nếu ở Ai Cập và Lưỡng Hà, lần đầu tiên trong lịch sử xã hội loài người, nhà nước chiếm hữu nô lệ xuất hiện sớm nhất vào cuối thiên niên kỷ IV trước công nguyên, thì ở khu vực sông Ấn và sông Hằng, cũng như ở khu vực Hoàng Hà và Trường Giang, nhà nước đó xuất hiện muộn hơn một ít vào thiên niên kỷ III trước công nguyên.

Mặt khác nếu chúng ta xem sự sụp đổ của đế quốc Ba Tư hồi thế kỷ IV trước công nguyên và sự thành lập đế quốc Tần ở Trung Quốc thế kỷ III trước công nguyên là những sự kiện lịch sử đánh dấu sự tan rã của xã hội cổ đại ở miền Trung Cận Đông và ở Trung Quốc, thì xã hội Ấn Độ cổ đại còn kéo dài mãi đến những thế kỷ đầu tiên của công nguyên khi những quan hệ sản xuất phong kiến bắt đầu hình thành và phát triển ở miền Bắc Ấn.

2. Đặc điểm của các quốc gia cổ đại phương Đông

Các quốc gia cổ đại phương Đông đều có những đặc trưng chung của một xã hội chiếm hữu nô lệ, ví như việc phân chia xã hội thành hai giai cấp đối kháng: giai cấp quý tộc chủ nô thống trị và giai cấp nô lệ bị áp bức, bóc lột một cách tàn nhẫn và thô bạo nhất. Nhưng các quốc gia đó cũng có nhiều đặc điểm riêng làm cho người ta có thể phân biệt chúng với các quốc gia chiếm hữu nô lệ phương Tây như Hy Lạp và La Mã cổ đại bởi những đặc điểm riêng biệt chủ yếu là như sau:

  1. Các quốc gia cổ đại phương Đông ra đời ở thời kỳ mà sức sản xuất xã hội đang còn ở trình độ thấp kém, vào khoảng cuối của thời đại đồ đá mới tiến lên thời đại đồ đồng. Trình độ sức sản xuất thời ấy không cho phép các quốc gia đó phát triển chế độ chiếm hữu nô lệ của mình một cách nhanh chóng, khiến cho trước sau các quốc gia đó không trở thành những xã hội chiếm hữu nô lệ phát triển thành thục và điển hình.
  2. Sự tồn tại dai dẳng và ngoan cố của những tổ chức công xã nông thôn (hay công xã láng giềng), tàn tích của chế độ xã hội thị tộc thời nguyên thủy, và sự phát triển rất yếu ớt của chế độ tư hữu về ruộng đất trong các xã hội cổ đại phương Đông.
  3. Sự bảo tồn lâu dài của chế độ nô lệ gia trưởng và của các hình thức áp bức, bóc lột kiểu gia trưởng, việc sử dụng lao động của nô lệ chưa được phổ cập trong các ngành sản xuất xã hội và vai trò của nô lệ trong sản xuất kinh tế chưa chiếm địa vị chủ đạo.
  4. Sự xuất hiện và phát triển của một hình thức tổ chức nhà nước đặc biệt, nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền mạnh mẽ, gọi là chủ nghĩa chuyên chế phương Đông mà đặc trưng chủ yếu là quyền lực vô hạn của các đế vương, nắm quyền sở hữu tối cao về ruộng đất và về thần dân trong cả nước.

Những đặc điểm của chế độ chiếm hữu nô lệ của các quốc gia cổ đại phương Đông nêu trên, đều có thể coi là những nguyên nhân gây nên tình trạng trì trệ tương đối của các xã hội cổ đại phương Đông. Tuy nhiên không thể phủ nhận hoặc đánh giá thấp vai trò và vị trí của các quốc gia cổ đại phương Đông đối với tiến trình phát triển của xã hội loài người. Đó là vì phương Đông cổ đại là nơi chôn rau cắt rốn của những nền văn minh tối cổ của nhân loại, là nơi đặt nền móng cho một nền văn hóa vật chất và tinh thần mà những thành tựu rực rỡ của nó là những cống hiến vô cùng quý báu và phong phú cho kho tàng văn hóa của thế giới cổ kim.

Phương Đông cổ đại là nơi đã phát triển kinh tế rất sớm, đã trải qua một quá trình thống nhất về chính trị và hưng thịnh về văn hóa rất sớm. phương Đông cổ đại cũng là nơi dựng lên những kim tự tháp hùng vĩ, những đền đại, cung điện nguy nga, những bức trường thành vạn dặm, là nơi đã phát sinh ra những tư tưởng triết học duy vật và vô thần sớm nhất, nơi nảy sinh những tri thức đầu tiên của loài người về khoa học và kỹ thuật, về văn hóa và nghệ thuật.

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Trắc nghiệm Lịch Sử 10 Bài 3 (có đáp án): Các quốc gia cổ đại phương Đông (phần 1)

Với câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử 10 Bài 3: Các quốc gia cổ đại phương Đông có đáp án, chọn lọc sẽ giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm, củng cố kiến thức để đạt điểm cao trong bài thi trắc nghiệm môn Với câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử lớp 10.

Câu 1. Các quốc gia cổ đại đầu tiên được hình thành ở

Quảng cáo

A. Lưu vực các dòng sông lớn ở châu Mĩ.

B. Vùng ven biển Địa Trung Hải.

C. Lưu vực các dòng sông lớn ở châu Á, châu Phi.

D. Lưu vực các dòng sông lớn ở châu Á, châu Phi và vùng ven biển Địa Trung Hải.

Hiển thị đáp án

Câu 2. Điều kiện tự nhiên nào không phải là cơ sở hình thành của các quốc gia cổ đại phương Đông?

A. Đất phù sa ven sông màu mỡ, mềm xốp, rất dễ canh tác.

B. Lượng mưa phân bố đều đặn theo mùa.

C. Khí hậu nóng ẩm, phù hợp cho việc gieo trồng.

D. Vùng ven biển, có nhiều vũng, vịnh sâu và kín gió.

Hiển thị đáp án

Quảng cáo

Câu 3. Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành vào khoảng thời gian nào?

A. Khoảng từ thiên niên kỉ IV-III TCN.

B. Khoảng 3000 năm TCN.

C. Cách đây khoảng 4000 năm.

D. Cách đây khoảng 3000 năm.

Hiển thị đáp án

Câu 4. Tại sao các quốc gia cổ đại phương Đông sớm hình thành và phát triển ở lưu vực các sông lớn?

A. Đây vốn là địa bàn sinh sống của người nguyên thủy.

B. Điều kiện từ nhiên ở đây thuận lợi, đất đai màu mỡ, dễ canh tác, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển.

C. Cư dân ở đây sớm phát hiện ra công cụ bằng kim loại.

D. Gồm tất các nguyên nhân trên.

Hiển thị đáp án

Câu 5. Công cụ sản xuất ban đầu của cư dân cổ đại phương Đông là gì?

A. Đá.

B. Đồng.

C. Đồng thau, kể cả đá, tre, gỗ.

D. Sắt.

Hiển thị đáp án

Quảng cáo

Câu 6. Cư dân cổ đại phương Đông sinh sống bằng nghề gì?

A. Trồng trọt, chăn nuôi.

B. Thương nghiệp.

C. Thủ công nghiệp.

D. Nông nghiệp và những ngành kinh tế bổ trợ cho nghề nông.

Hiển thị đáp án

Câu 7. Cư dân cổ đại phương Đong vẫn lấy nghề gốc là

A. Nghề nông.

B. Chăn nuôi gia súc.

C. Buôn bán.

D. Thủ công nghiệp.

Hiển thị đáp án

Câu 8. Điều kiện tự nhiên và phương thức gắn bó cư dân cổ đại phương Đông trong công việc

A. Khai phá đất đai, trị thủy, làm thủy lợi.

B. Chăn nuôi đại gia súc.

C. Buôn bán đường biển.

D. Sản xuất thủ công nghiệp.

Hiển thị đáp án

Câu 9. Nhà nước cổ đại phương Đông hình thành sớm nhất ở đâu?

A. Ai Cập (Bắc Phi).

B. Lưỡng Hà (Tây Á).

C. Ấn Độ.

D. Trung Quốc.

Hiển thị đáp án

Câu 10. Hãy sắp xếp các quốc gia sau theo trình tự thời gian xuất hiện: 1. Trung Quốc; 2. Ai Cập; 3. Ấn Độ; 4. Lưỡng Hà.

A. 1,2,4,3.

B. 2,4,3,1.

C. 2,4,1,3.

D. 2,3,4,1.

Hiển thị đáp án

Câu 11. Ý nào không phản ánh đúng đặc điểm của nhà nước chuyên chế cổ đại.

A. Xuất hiện đầu tiên trong lịch sử.

B. Do vua đứng đầu có quyền lực tối cao.

C. Giúp việc cho vua là bộ máy hành chính quan liêu.

D. Nho giáo là hệ tư tưởng chính thống.

Hiển thị đáp án

Câu 12. Đọc đoạn tư liệu sau về nội dung trong luật Hammurabi (Lưỡng Hà):

“Trâm, một vị vua quang minh và ngoan đạo, phát huy chính nghĩa ở đời, diệt trừ kẻ gian ác, không tuân theo pháp luật, làm cho kẻ mạnh không hà hiếp kẻ yếu, làm cho Trẫm giống như thần Samat, soi đến dân đen, tỏa ánh sáng khắp mặt đất”

Hãy cho biết đoạn tư liệu trên nói lên điều gì?

A. Nhà nước hình thành để cai quản xã hội theo luật pháp.

B. Nhà nước hình thành trên cơ sở nhu cầu trị thủy, làm thủy lợi.

C. Nhà nước do vua đứng đầu và có toàn quyền.

D. Nhà vua cai trị đất nước theo luật pháp tiến bộ.

Hiển thị đáp án

Câu 13. Tại sao gọi chế độ nhà nước ở phương Đông cổ đại là chế độ quân chủ chuyên chế cổ đại?

A. Xuất hiện sớm nhất, do nhà vua đứng đầu.

B. Đứng đầu nhà nước là vua, có quyền lực tối cao.

C. Xuất hiện sớm nhất, dovua chuyên chế đứng đầu, có quyền lực tối cao.

D. Nhà nước đầu tiên từ thời cổ đại.

Hiển thị đáp án

Câu 14. Thiên văn học và lịch sơ khai ra đời sớm ở các quốc gia cổ đại phương Đông là do nhu cầu

A. Cúng tế các vị thần linh.

B. Phục vụ việc buôn bán bằng đường biển.

C. Sản xuất nông nghiệp.

D. Tìm hiểu vũ trụ, thế giới của con người.

Hiển thị đáp án

Câu 15. Lịch do người phương Đông tạo ra gọi là

A. Dương lịch.

B. Âm lịch.

C. Nông lịch.

D. Âm dương lịch.

Hiển thị đáp án

Câu 16. Người phương Đông cổ đại đã sáng tạo ra nhiều loại chữ, ngoại trừ

A. Chữ tượng hình.

B. Chữ tượng ý.

C. Hệ chữ cái A, B, C.

D. Chữ hình nêm

Hiển thị đáp án

Câu 17. Điểm hạn chế của chữ viết của người phương Đông là

A. Chữ có quá nhiều hình, nét, kí hiệu nên khả năng phổ biến bị hạn chế.

B. Chất liệu để viết chữ rất khó tìm.

C. Các kí hiệu, hình nét không ổn định mà luôn thay đổi.

D. Chỉ để biên soạn các bộ kinh, không có khả năng ứng dụng trong thực tế.

Hiển thị đáp án

Câu 18. Ý nào không phản ánh đúng nhu cầu dẫn đến sự sáng tạo toán học của người phương Đông?

A. Tính toán lại diện tích ruộng đất sau mỗi mùa nước ngập.

B. Tính toán trong xây dựng.

C. Tính toán các khoản nợ nần.

D. Tính toán lỗ lãi trong buôn bán nô lệ.

Hiển thị đáp án

Xem thêm câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử 10 có đáp án, hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: fb.com/groups/hoctap2k6/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Video liên quan

Chủ đề