Cách nhận xét biểu đồ SPSS

1. Khái niệm biểu đồ histogram

Biểu đồ phân bố tần số (còn được gọi là biểu đồ phân bố mật độ, biểu đồ cột) dùng để đo tần số xuất hiện của một vấn đề nào đó, cho ta thấy rõ hình ảnh sự thay đổi, biến động của một tập dữ liệu.

Biểu đồ này do nhà thống kê người pháp, Andre Michel Guerry giới thiệu trong buổi thuyết trình vào năm 1833 để mô tả sự phân tích của ông về số liệu tội phạm theo từng tiêu chí giúp người nghe dễ dàng hình dung vấn đề.

Trong biểu đồ phân bố tần số, trục hoành biểu thị các giá trị đo; trục tung biểu thị số lượng các chi tiết hay số lần xuất hiện; bề rộng của mỗi cột bằng khoảng phân lớp; chiều cao của mỗi cột nói lên số lượng chi tiết (tần số) tương ứng với mỗi phân lớp.

Ba đặc trưng quan trọng của biểu đồ phân bố tần số là tâm điểm, độ rộng, độ dốc.

Có một vài thuật ngữ liên quan tới histogram.

+ Một lớp (class) là các giá trị dữ liệu trong một khoảng nào đó được dùng để xây dựng biểu đồ tần suất. Mỗi cột trong biểu đồ thể hiện cho một lớp

+Độ rộng của lớp chính là độ rộng của cột trong biểu đồ.

+Độ rộng dãi dữ liệu là sai khác giữa giá trị lớn nhất và nhỏ nhất.

2. Tác dụng của biểu đồ histogram

Cung cấp thông tin trực quan về biến động của quá trình, tạo hình đặc trưng "nhìn thấy được" từ những con số tưởng chừng vô nghĩa. là công cụ hữu ích khi cần phân tích dữ liệu lớn.

Thông qua hình dạng phân bố so sánh được các giá trị tiêu chuẩn với phân bố của biểu đồ, tổ chức có thể kiểm tra và đánh giá khả năng của các yếu tố đầu vào, kiểm soát quá trình, phát hiện sai sót.

Biểu đồ tần suất cho chúng ta biết bốn vấn đề sau:

- Giá trị thường xuất hiện nhất (mode)

-Mức độ thường xuất hiện của mỗi giá trị

-Hình dạng của phần bố

-Mối quan hệ giữa dữ liệu và các giới hạn yêu cầu

Ví dụ:

Hình vẽ trên thể hiện một biểu đồ tần suất hoàn chỉnh. Biểu đồ tần suất này thiể hiện số lượng ngày cần để một đơn hàng tới được khách hàng. Biểu đồ bao gồm các dữ liệu được lấy trong một tháng.

Từ biểu đồ ta có thể dễ dàng thấy được giá trị xuất hiện thường xuyên nhất trong tháng, đó là giá trị cao nhất trong biểu đồ và được gọi là “mode”. Trong ví dụ này mode là 15 ngày. Biểu đồ tần suất còn cho thấy sự thay đổi của số ngày cho mỗi đơn hàng, cụ thể là số ngày thay đổi từ 11 ngày (giá trị nhỏ nhất) đến 19 ngày (giá trị lớn nhất). Khoảng dao động của ngày được tính bằng:

Overall Range = Maximum Value – Minimum Value

Biểu đồ tần suất cũng cho biết ước lượng về hình dạng phân bố. Ví dụ trên cho thấy biểu đồ có dạng hình chuông: Giá trị thường xuyên xuất hiện ở giữa biểu đồ, càng ra xa hai phía thể hiện các giá trị ít xuất hiện hơn.

Biểu đồ tần suất còn cho chúng ta so sánh kết quả đạt được với các giới hạn yêu cầu. Ví dụ, giả sử giới hạn cho phép của thời gian giao hàng là15 ngày ± 3 ngày. Điều này có nghĩa là thời gian giao hàng chỉ được phép trong khoảng từ 12 cho tới 18 ngày kể từ khi đơn hàng được đặt. Từ biểu đồ ta có thể thấy rằng có một số đơn hàng không đạt được yêu cầu này

3. Các bước cơ bản để thiết lập biểu đồ phân bố.

Bước 1: Thu thập giá trị các số liệu. Đếm lượng số liệu (n). n > 50 mới tốt.

Bước 2: Tính toán các đặc trưng thống kê.

- Xác định độ rộng của toàn bộ số liệu

R=Xmax-Xmin

- Xác định số lớp (k) và độ rộng (h) của một lớp.

Số lớp (số khoảng) là một số nguyên, thường được ước lượng bằng nhiều công thức khác nhau dựa vào kinh nghiệm và tùy thuộc vào đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu.

Theo Douglas C.Montgomery: k =√n

Độ rộng của một lớp (h): h = R/k

để thuận tiện cho việc tính toán, h thường được làm tròn số (theo hướng tăng lên) và khi đó số lớp (k) cũng thay đổi theo.

- Xác định biên độ trên (BĐT) và Biên độ dưới (BĐD)của các lớp.

+ Lớp đầu tiên.

BĐD1= Xlow

Xlow:giá trị thuận tiện nhỏ hơn Xminmột ít.

Xlow= Xmin- h/2

BĐT1=BĐD1+ h

+ Lớp thứ hai.

BĐD2=BĐT1

BĐT2=BĐD2+ h

Tiếp tục như thế cho những lớp tiếp theo cho tới lớp cuối cùng chứa giá trị đo lớn nhất.

- Lập bảng tần suất.

Tính giá trị trung tâm của từng lớp.

Xoi = (BĐDi+ BĐTi)/2

Đếm số dữ liệu xuất hiện trong mỗi lớp.

Bước 3: Vẽ biểu đồ phân bố tần số.

Đánh dấu trục hoành theo thang giá trị số liệu, trục tung theo thang tần số (số lần hoặc phần trăm số lần xuất hiện). Vẽ các cột tương ứng với các giới hạn của lớp, chiều cao của cột tương ứng với tần số lớp.

4. Cách đọc biểu đồ phân bố tần số.

Có 2 phương pháp cơ bản về cách đọc biểu đồ tần số.

- Cách thứ nhất: dựa vào dạng phân bố

Biểu đồ phân bố thường có dạng phân bố đối xứng, hình chuông. Chính vì thế, hình dạng, "độ trơn" của biểu đồ được dùng để đánh giá khả năng của quá trình nhằm phát hiện ra những nguyên nhân đặc biệt đang tác động đến quá trình từ đó đưa ra các điều chỉnh, cải tiến cụ thể cho quá trình.

Dưới đây là một số dạng cơ bản của biểu đồ phân bố.

- Cách thứ hai: So sánh các giá trị tiêu chuẩn với phân bố của biểu đồ. Ta đưa ra các so sánh tỉ lệ phế phẩm so với tiêu chuẩn; giá trị trung bình có trùng với đường tâm của hai giới hạn không; hình dạng biểu đồ lệch qua phải hay qua trái từ đó đưa ra quyết định làm giảm sự phân tán hay xét lại tiêu chuẩn.

5. Ví dụ về nhận xét biểu đồ histogram

Chúng ta thu thập dữ liệu của 100 ngày đi làm, thời gian lái xe đến văn phòng như sau:

Dữ liệu cho thấy rằng chuyến lâu nhất là 32 phút, chuyến nhanh nhất là 15 phút. Trừ hai chuyến kể trên thì tất cả rơi vào giữa 15 và 25 phút.

Từ đó ta xác định được biểu đồ phân bố tần số như sau:

Ví dụ: Nhằm xác định chính xác các kích thước của vật liệu kim loại có liên quan tới quá trình công nghệ gia công nhiệt đang sử dụng, bộ phận kỹ thuật tiến hành ghi chép hệ số biến dạng của vật liệu kim loại trong quá trình nhiệt luyện lấy 100 mẫu, thu được các số liệu như sau:

Đơn vị: % biến dạng.

Yêu cầu: vẽ biểu đồ phân bố tần số và cho nhận xét.

Bài làm:

Ta có: Xmax = 1.8

Xmin = 0.1

R = Xmax - Xmin = 1.7

k = 10

h = 0.17

Khi đó:

Như vậy là có 11 lớp > Đếm số dữ liệu trong mỗi lớp.

Từ các dữ liệu trên ta vẽ được biểu đồ dưới đây.

Nhận xét:

Đây là biểu đồ dạng răng cưa.

Báo Cáo Tốt Nghiệp

Huỳnh Phụng Blogger 17:39:00 15/06/2015

Cách nhận xét biểu đồ trong SPSS vẽ đồ Thị trong Excel, cách nhận xét biểu đồ trong SPSS

[tintuc]

Cách nhận xét biểu đồ trong SPSS vẽ đồ Thị trong Excel. Ảnh: minh họa
Bài viết Cách nhận xét biểu đồ trong SPSS vẽ đồ Thị trong Excel chia ra làm 2 phần.

Phần 1 là cách nhận xét biểu đồ trong SPSS. Các bạn download file về, ở đây có phần vẽ biểu đồ và nhận xét cụ thể ở những phần bt trong môn học SPSS, các bạn xem và ôn tập để nhận xét đồ thị của các bảng khi chạy SPSS ra.

Tải về: Bai_mau_huong_dan_cach_trinh_bay_bang_va_do_thi.rar

Phần 2: là các thực hiện vẽ biểu đồ trong excel được thực hiện trên Excel 2010. Tuy nhiên nhìn chung bạn nào dùng Excel 2013 cũng tương tự thôi
Đồ thị trong Excel là một trong những cách trình các số liệu khô khan thành các hình ảnh trực quan, dễ hiểu. Đồ thị được liên kết với dữ liệu của nó trong bảng tính Excel, do đó khi thay đổi dữ liệu của nó trong bảng tính thì lập tức đồ thị sẽ thay đổi tương ứng theo. Từ phiên bản Excel 2007 trở đi việc vẽ đồ thị chưa bao giờ dễ dàng và đẹp như thế. Microsoft Excel có rất nhiều kiểu đồ thị khác nhau phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau của rất nhiều loại đối tượng sử dụng bảng tính, bài viết này sẽ trình bày đầy đủ chi tiết cách vẽ đồ thị trong Excel


Biểu đồ cột

Hình ảnh minh họa về Đồ thị trong Excel

Các dạng biểu đồ khác

Hình ảnh minh họa một số dạng đồ thị trong ExcelNhững đồ thị biểu diễn như trên,chỉ cần vài cú Click chuột là bạn đã có thể tạo ra được.Đặc biệt trên phiên bản từ Excel 2007 trở đi, việc vẽ đồ thị, chỉnh sửa đồ thị, thiết lập thông số,… trở nên dễ dàng hơn các phiên bản Excel 2003 trở về trước.

2. Vẽ đồ thị trong EXCEL

Dưới đây là bảng Dữ liệu cần vẽ đồ thị. Yêu cầu: Vẽ đồ thị biểu đồ hình cột trong Excel mô tả sản lượng của các sản phẩm xuất khẩu trong các năm 2010, 2011, 2012.

Bảng số liệu để vẽ đồ thị

Để vẽ được đồ thị trong Excel cho bảng Dữ liệu trên ta làm như sau:

Bước 1: Quét toàn bộ khối Dữ liệu trong Bảng Dữ liệu đã cho

Bước 2: Chọn Insert –> Column Chart –> Chọn 1 Chart Style mà bạn muốn Sau khi bạn click vào Column, bạn sẽ thấy một số loại biểu đồ cột để lựa chọn.

Click vào Clustered Column, cột đầu tiên của biểu trong danh sách 2-D Column. Một ScreenTip hiển thị tên biểu đồ loại khi bạn ngừng con trỏ vào bất cứ biểu đồ nào. Các ScreenTip cũng sẽ cho bạn thấy thông tin của từng loại biểu đồ. (Giả sử ở đây mình chọn là 2-D Column)


Kết quả thu được như sau:



Trên Excel 2007, Excel 2010, Excel 2013, việc thay đổi các kiểu đồ thị rất dễ dàng và trực quan được thể hiện ngay trên thanh Ribbon. Bạn có thể thay đổi Style dễ dàng với 1 đồ thị đã vẽ.

Trong phần Chart Tools, Bạn chọn Design –> Chart Style–> Chọn kiểu Style mà bạn thích (Giả sử ở đây mình chuyển từ Style 2- D Column sang Style 26), kết quả như sau:


Và bạn cũng dễ dàng chuyển đổi qua lại giữa hàng và cột dữ liệu trong Excel thể hiện trên Đồ thị, bằng cách:

Trong Chart Tools chọn Desgin –> Switch Row/Column.


3.Hiệu chỉnh  đồ thị Excel

Hiệu chỉnh Tiêu đề Đồ thị

Để chèn Tiêu đề của Đồ thị, trong Chart Tools bạn chọn Layout –> Chart Title và chọn kiểu hiển thị

  • Centered Overlay Title: Title của Đồ thị sẽ được hiện lên trên và không cho phép thay đổi kích cỡ của đồ thị.
  • Above Chart: Title của đồ thị sẽ được hiển thị ở phía trên vùng đồ thị và có thể thay đổi kích cỡ của đồ thị.

 

Khi làm việc với Đồ thị, đơn vị chia (khoảng cách chia) trên trục tung sẽ lấy giá trị mặc định. Để thay đổi giá trị đơn vị chia trên trục tung, bạn làm như sau:

Click chuột phải vào cột giá trị trên trục tung, chọn Format Axis




Cửa sổ Format Axis hiện ra, tại mục Major Unit bạn chọn 200.

MinimumXác định giá trị nhỏ nhất trên trục (giá trị khởi đầu)

Maximum Xác định giá trị lớn nhất trên trục (giá trị kết thúc)

Major unit Xác định giá trị các khoảng chia chính trên trục.

Minor unit Xác định giá trị các khoảng chia phụ trên trục.

Giả sử trong trường hợp này, chọn giá trị lớn nhất trên trục là 1000 và khoảng chia chính trên trục là 200 đơn vị.



Hiệu chỉnh chú thích, tiêu đề trục hoành và trục tung

Tùy theo kiểu đồ thị đang xử lý mà Excel cho phép bạn hiệu chỉnh các loại tiêu đề của kiểu đồ thị đó.

  • Để thêm tiêu đề cho trục hoành (hay trục tung) vào Chart Tools Layout > Labels > Axis Titles > lựa chọn kiểu từ danh sách

XY (Scatter): Biểu đồ XY (Phân tán)

Stock: Biểu đồ chứng khoán

Bubble: Biểu đồ bong bóng

Để thay đổi được Loại đồ thị biểu diễn, trên thanh Chart Tools , chọn Design –> Chọn Change Chart Type –> kiểu đồ thị .



  • Đồ thị là Embedded Chart, nhấp trái chuột lên đồ thị vùng Chart Area để chọn đồ thị di chuyễn, khi đó đầu con trỏ chuột có thêm ký hiệu mũi tên 4 chiều.
  • Giữ trái chuột và di chuyển đồ thị đến nơi khác.
  • Đồ thị là Embedded Chart, hhấp trái chuột lên đồ thị vùng Chart Area để chọn đồ thị cần thay đổi kích thước, khi đó xung quanh đồ thị xuất hiện 8 nút nắm.
  • Di chuyển chuột vào các nút này, giữ trái chuột và kéo hướng vô tâm đồ thị để thu nhỏ và hướng ra ngoài để phóng to.

Sao chép đồ thị trong Excel

  • Chọn đồ thị, dùng tổ hợp phím <Ctrl+C> để chép đồ thị vào bộ nhớ, rồi di chuyển đến một ô nào đó trong bảng tính và nhấn<Ctrl+V> để dán đồ thị vào.
  • Chọn đồ thị sau đó nhấn phím Delete để xóa đồ thị. Để xóa Chart Sheet, trước tiên hãy chọn Chart Sheet, sau đó nhấp phải chuột và chọn Delete từ thực đơn ngữ cảnh.
  • In đồ thị cũng giống như in các đối tượng khác của Excel lưu ý Print Preview trước khi in để đảm bảo trang in được trọn vẹn nội dung.
  • Nếu bạn muốn in đồ thị thành một trang riêng thì hãy chọn đồ thị và nhấp nút Print để in, khi đó Excel chỉ ra lệnh in đồ thị mà bạn đang chọn

I. Các thành phần thông dụng trên một đồ thị Excel


1.Chart title: Tiêu đề chính của đồ thị.
2. Chart area: Là toàn bộ đồ thị chứa các thành phần khác trong đồ thị .
3. Plot area: Vùng chứa đồ thị và các bảng số liệu của đồ thị
4. Data label: Biểu diễn các số liệu cụ thể kèm theo trên đồ thị
5.Legend: Các chú thích, giúp ta biết được thành phần nào trong đồ thị biểu diễn cho chuổi số liệu nào.
6.Horizontal gridlines: Các dường lưới ngang.
7Horizontal axis: Trục nằm ngang (trục hoành) của đồ thị.
8.  Data table: Thay vì dùng “Data label” ta có thể dùng “Data table” ngay bên dưới hình vẽ, là bảng số liệu để vẽ đồ thị.
9Horizontal axis title: Tiêu đề trục hoành của đồ thị, xác định kiểu dữ liệu trình diễn trên trục hoành.
10Vertical gridlines: Các đường lưới dọc.
11.Vertical axis: Trục dọc (trục tung) của đồ thị.12Vertical axis title: Tiêu đề trục tung của đồ thị, xác định kiểu dữ liệu trình diễn trên trục tung.
Các thành phần thông dụng này bạn có thể chỉnh sửa thật dễ dàng trên các phiên bản Excel2007, Excel 2010 và Excel 2013


II. Các dạng đồ thị trong Excel


1. Đồ thị (Biểu đồ) hình cột

Với bảng Dữ liệu đã cho như sau, ta dễ dàng vẽ được một đồ biểu đồ hình cột theo các bước đã hướng dẫn ở bài viết trước:

Biểu đồ hình cột trong Excel

Dữ liệu được sắp xếp theo các cột hoặc các hàng trên bảng tính có thể được biểu thị bằng biểu đồ thanh. Biểu đồ thanh minh họa mối quan hệ so sánh giữa các mục riêng. Trong biểu đồ thanh, các thể loại thường được tổ chức dọc theo trục dọc và các giá trị dọc theo trục ngang.

Để vẽ được đồ thị dạng Bar (Dạng thanh) trong Excel, đầu tiên các bạn cũng quét vùng Dữ liệu ở bảng trên, chọn Insert –>Chart –> Chọn loại đồ thị dạng Bar –> Chọn loại Bar muốn hiển thị .

Kết quả:


Đồ thị dạng Bar trong Excel


Sử dụng đồ thị dạng Bar trong Excel để Tạo biểu đồ  Gantt cho quản lý tiến trình của dự án

Trong quản lý tiến trình của Dự án, các nhà quản lý thường chọn biểu đồ Gantt để có thể  biểu diễn thời gian thực hiện nhiệm vụ trong dự án, giúp cho các nhà quản lý dự án theo dõi và quản lý công việc chơn chu hơn.

Nhìn vào biểu đồ Gantt người quản lý dự án, cũng như các thành viên thực hiện dự án biết được:

  • Trình tự thực hiện mỗi nhiệm vụ.
  • Tiến độ dự án biết được mình đã làm được gì và tiếp tục phải thực hiện công việc đó thế nào, bởi vì mỗi công việc được giao phải hoàn thành trong thời gian đã định.
  • Thấy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các công việc.


Đây là mẫu đồ thị Gantt mô tả quá trình thực hiện dự án được xây dựng từ kiểu đồ thị thanh ngang trong Excel , thể hiện thời gian bắt đầu và kết thúc của từng nhiệm vụ trong dự án theo bảng Dữ liệu đã cho.

Biểu đồ  Gantt cho quản lý tiến trình của dự án

Giả sử để so sánh sản lượng xuất khẩu Sản phẩm A, Sản phẩm B, Sản phẩm C trong năm 2010, ta có thể sử dụng đồ thị dạng Pie trong Excel.Để vẽ được đồ thị dạng Pie, đầu tiên bạn quét vùng Dữ liệu từ B2:C5 trong bảng Dữ liệu đã cho phía trên, Trên thanh Ribbon chọn thẻ lệnh Insert –>Chart –>Chọn dạng đồ thị dạng Pie. Kết quả như sau:

Đồ thị dạng Pie trong Excel (Biểu đồ hình tròn)

Dữ liệu được sắp xếp theo các cột hoặc các hàng trên bảng tính có thể được biểu thị bằng biểu đồ vùng. Các biểu đồ vùng được sử dụng để biểu thị sự thay đổi theo thời gian và hướng sự chú ý đến tổng giá trị qua một khuynh hướng. Bằng cách biểu thị tổng giá trị, một biểu đồ vùng cũng biểu thị mối quan hệ của các phần so với tổng thể.

Đồ thị dạng Area trong Excel (Biểu đồ  vùng)

Cũng giống như biểu đồ tán xạ, một biểu đồ bong bóng bổ sung thêm một cột thứ ba để định rõ kích cỡ bong bóng mà nó dùng để biểu thị cho các điểm dữ liệu trong chuỗi dữ liệu.

Đồ thị dạng Bubble trong Excel

Dữ liệu được sắp xếp theo các cột hoặc các hàng theo một trình tự cụ thể trên trang tính có thể được biểu thị bằng biểu đồ chứng khoán. Đúng như tên gọi, biểu đồ chứng khoán dùng để minh họa những dao động lên xuống của giá cổ phiếu. Tuy nhiên, biểu đồ này cũng có thể minh họa sự lên xuống của các dữ liệu khác, như lượng mưa hàng ngày hoặc nhiệt độ hàng năm. Bạn hãy chú ý cách sắp xếp dữ liệu theo đúng trật tự để tạo một biểu đồ chứng khoán.

Đồ thị dạng Stock trong Excel

Dữ liệu được sắp xếp theo các cột hoặc các hàng trên bảng tính có thể được biểu thị bằng biểu đồ xy (phân tán). Đặt các giá trị x theo hàng hoặc cột, sau đó nhập các giá trị y tương ứng vào các hàng hoặc cột liền kề. Một biểu đồ tán xạ có hai trục giá trị: trục giá trị ngang (x) và dọc (y). Nó kết hợp các giá trị x và y vào trong các điểm dữ liệu duy nhất và hiển thị chúng theo những khoảng hoặc cụm không đều. Biểu đồ tán xạ thường được sử dụng để biểu thị và so sánh các giá trị số như các dữ liệu khoa học, thống kê và kỹ thuật.

Đồ thị dạng XY (Scatter) trong Excel

Dữ liệu được sắp xếp chỉ theo các cột hoặc các hàng trên bảng tính có thể được biểu thị bằng biểu đồ vành khuyên bị cắt. Giống như biểu đồ hình tròn, biểu đồ vành khuyên bị cắt biểu thị mối quan hệ giữa các phần với tổng số, nhưng nó có thể bao gồm nhiều chuỗi dữ liệu.

Đồ thị Doughnut trong Excel (Biểu đồ vành khuyên)

Dữ liệu được sắp xếp theo các cột hoặc các hàng trên bảng tính có thể được biểu thị bằng biểu đồ đường. Trong biểu đồ đường, dữ liệu thể loại được phân bổ đều dọc theo trục ngang và tất cả các dữ liệu giá trị được phân bổ đều dọc theo trục dọc. Các biểu đồ đường có thể biểu thị các dữ liệu liên tục theo thời gian trên trục được chia độ đều và vì vậy rất phù hợp để biểu thị các khuynh hướng dữ liệu tại các khoảng thời gian bằng nhau như tháng, quý hoặc năm tài chính.

Đồ thị dạng Line trong Excel

Dữ liệu được sắp xếp theo các cột hoặc các hàng trên bảng tính có thể được biểu thị bằng biều đồ bề mặt. Biểu đồ này rất hữu ích khi bạn muốn tìm cách kết hợp tối ưu giữa các tập hợp dữ liệu. Giống như trong bản đồ địa hình, màu sắc và kiểu dáng sẽ cho biết các khu vực thuộc cùng một phạm vi giá trị. Bạn có thể tạo một biều đồ bề mặt khi cả thể loại và chuỗi giá trị đều là các giá trị số.

Đồ thị dạng Surface (Biểu đồ bề mặt)

Dữ liệu được sắp xếp theo các cột hoặc các hàng trên bảng tính có thể được biểu thị bằng biểu đồ radar. Biểu đồ radar so sánh các giá trị tổng hợp của một vài chuỗi dữ liệu.


Đồ thị dạng Radar trong Excel (Biểu đồ Radar)

[/tintuc]

[tintuc] I. Khái niệm thu nhập Thu nhập là số tiền bạn kiếm được trong khoảng thời gian nào đó thường tính là tháng/năm.
II. Bản chất của thu nhập Là những giá trị bạn tạo cho xã …

[tintuc]Việt Blogger Mobile App là mẫu template theo phong cách Landing Page sử dụng làm trang giới thiệu dịch vụ, mobile app, software... Mẫu giao diện có thiết kế đẹp, tốc độ tả…

Video liên quan

Chủ đề