Chủ thể thực hiện hành vi tham nhũng bằng cách thức nào

Tinh thần thượng tôn pháp luật không thể thiếu trong một đất nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, để đạt được điều đó, hệ thống pháp luật cần hoàn chỉnh, luật hình thức, luật nội dung và luật chuyên ngành cần có sự thống nhất về quy định, đường lối xử lý. Trong công cuộc phòng, chống tham nhũng hiện nay rất cần những quy định rõ ràng, cụ thể như thế nào là tham nhũng thì hiệu quả đấu tranh phòng, chống mới đạt hiệu quả.


Để bảo đảm phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng, trong bối cảnh tăng cường hợp tác quốc tế hiện nay, Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã bổ sung phạm vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước vào chương tham nhũng chức vụ. Tuy nhiên, quy định hiện tại còn mâu thuẫn giữa Bộ luật Hình sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Phòng, chống tham nhũng dẫn đến khó áp dụng: Đối với chủ thể tội phạm, phạm vi khu vực ngoài Nhà nước quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định gồm có tổ chức, doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước. Chủ thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi tham nhũng là cá nhân, không áp dụng cho pháp nhân phạm tội. Về tội danh, Bộ luật Hình sự chỉ quy định 7 tội danh bao gồm tội: Tham ô tài sản, Nhận hối lộ, Lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản, Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ, Lạm quyền trong thi hành công vụ, Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi, Giả mạo trong công tác. Đối chiếu với quy định tại các luật có liên quan. Về doanh nghiệp ngoài Nhà nước dẫn chiếu về quy định của Luật doanh nghiệp. Theo Luật doanh nghiệp 2014 thì doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh không do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ là doanh nghiệp ngoài Nhà nước. Như vậy, theo Luật Doanh nghiệp 2014 yếu tố Nhà nước hay không căn cứ vào vốn điều lệ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, Luật Phòng, chống tham nhũng lại căn cứ vào chủ thể thành lập, quản lý doanh nghiệp để xác định yếu tố ngoài nhà nước. Luật Phòng, chống tham nhũng lại giải thích tổ chức, cơ quan khu vực ngoài Nhà nước: là những tổ chức, đơn vị không phải là cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước và tổ chức, đơn vị khác do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động, do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý nhằm phục vụ nhu cầu phát triển chung, thiết yếu của Nhà nước và xã hội. Tại Điều 81 Luật Phòng, chống tham nhũng xác định các chủ thể ngoài nhà nước, thuộc đối tượng của Thanh tra Nhà nước xem xét hành vi tham nhũng chỉ gồm 3 nhóm là: công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện. Như vậy, nhóm doanh nghiệp chỉ còn Công ty cổ phần; nhóm tổ chức tín dụng lại bao gồm các đối tượng thuộc khu vực Nhà nước là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ngân hàng Chính sách là doanh nghiệp nhà nước (mâu thuẫn với luật Doanh nghiệp). Về hành vi được xem là tham nhũng trong Luật Phòng, chống tham nhũng quy định hành vi tham nhũng khu vực ngoài Nhà nước bao gồm: Tham ô tài sản, nhận hối lộ, đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi (khoản 2 Điều 2), cho thấy chủ thể bao gồm cả pháp nhân và cá nhân. Điều này mâu thuẫn với Bộ luật Hình sự vì Bộ luật Hình sự không có chủ thể pháp nhân tham nhũng cũng như tội danh tham nhũng không có tội đưa hối lộ, môi giới hối lộ.

Tội phạm tham nhũng trong khu vực ngoài Nhà nước đang có chiều hướng gia tăng, tuy nhiên đây là quy định mới của Bộ luật Hình sự chưa được hướng dẫn thi hành, công cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng không thể tách rời với chế tài hình sự về tội phạm tham nhũng. Do đó, cần có sự điều chỉnh, thống nhất của các văn bản luật liên quan.


Tác giả bài viết: Phạm Thị Hồng Ngọc

Nguồn tin: VKS ND TP Cần Thơ

Việc phòng, chống tham nhũng hiện nay là một trong những công tác trọng tâm cần thực hiện tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức. Vậy tham nhũng là gì? Công chức tham nhũng thì bị xử lý thế nào?

Thế nào là tham nhũng?

Định nghĩa về tham nhũng được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 như sau:

Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.

Trong đó:

- Cán bộ, công chức, viên chức là một trong những đối tượng của người có chức vụ, quyền hạn. Đối tượng này là người được bổ nhiệm, bầu cử, tuyển dụng, ký hợp đồng… có hoặc không có hưởng lương, có quyền hạn nhất định trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định được giao.

- Vụ lợi là việc người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để đạt được lợi ích vật chất hoặc phi vật chất không chính đáng.

Như vậy, theo định nghĩa này, đối tượng tham nhũng phải là người có chức vụ, quyền hạn và người này phải lợi dụng chính chức vụ, quyền hạn của mình để đạt được một lợi ích nào đó không chính đáng.

Các hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức được nêu tại Điều 2 của Luật Phòng, chống tham nhũng gồm: Tham ô tài sản; nhận hối lộ; đưa hối lộ; nhũng nhiễu vì vụ lợi; lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi…

Tham nhũng là gì? (Ảnh minh họa)

Xử lý công chức tham nhũng thế nào?

Một trong những nghĩa vụ của công chức là không được tham nhũng và với công chức là người đứng đầu nêu tại khoản 3 Điều 10 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì phải tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng và chịu trách nhiệm nếu xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của mình.

Khoản 1 Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng nêu rõ:

Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.

Theo quy định này, dù công chức đã nghỉ hưu, thôi việc hay chuyển công tác và giữ bất kỳ chức vụ nào thì khi phát hiện có hành vi tham nhũng đều bị xử lý nghiêm.

Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, công chức tham nhũng sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đặc biệt, nếu công chức tham nhũng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thì sẽ bị xem xét tăng hình thức kỷ luật.

Với công chức tham nhũng

Việc công chức tham nhũng bị xử lý kỷ luật như sau:

- Công chức bị Tòa án kết án về tội phạm tham nhũng: Đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực (theo khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức).

- Công chức bị kỷ luật cách chức do tham nhũng: Không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý (theo khoản 4 Điều 82 Luật Cán bộ, công chức năm 2008).

Ngoài ra, theo Nghị định 112/2020/NĐ-CP, nếu công chức có hành vi tham nhũng thì dựa vào tính chất của hành vi mà bị kỷ luật như sau:

- Khiển trách: Vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng.

- Cảnh cáo: Đã bị kỷ luật bằng khiển trách mà còn tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng.

- Giáng chức: Đã bị kỷ luật cảnh cáo mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng.

- Cách chức: Đã bị giáng chức mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu và gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức bị buộc thôi việc; công chức tham nhũng có thái độ tiếp thu, sửa chữa, chủ động khắc phục hậu quả và có nhiều tình tiết giảm nhẹ.

- Buộc thôi việc: Đã bị cách chức mà tái phạm; vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Như vậy, tùy vào từng hành vi cùng mức độ (ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng) để áp dụng hình thức kỷ luật phù hợp công chức tham nhũng.

Với người đứng đầu cơ quan có công chức tham nhũng

Không chỉ công chức tham nhũng bị kỷ luật mà người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị do mình quản lý nếu để cơ quan mình có vụ, việc tham nhũng xảy ra thì có thể bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức.

Cụ thể, việc áp dụng các hình thức được nêu tại Điều 78 Nghị định 59/2019/NĐ-CP như sau:

- Khiển trách: Xảy ra vụ việc tham nhũng ít nghiêm trọng - công chức tham nhũng chưa bị xử lý hình sự hoặc chỉ bị xử lý hình sự bằng phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.

- Cảnh cáo: Xảy ra vụ việc tham nhũng nghiêm trọng hoặc có nhiều vụ tham nhũng ít nghiêm trọng. Trong đó, vụ việc tham nhũng nghiêm trọng là vụ việc mà công chức tham nhũng bị phạt tù từ trên 03 năm đến 07 năm.

- Cách chức: Để xảy ra vụ việc tham nhũng rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc nhiều vụ tham nhũng nghiêm trọng. Trong đó, vụ việc tham nhũng rất nghiêm trọng là công chức bị phạt tù từ trên 07 năm - 15 năm; đặc biệt nghiêm trọng là bị phạt tù từ trên 15 năm - 20 năm, chung thân hoặc tử hình.

Công chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Bên cạnh kỷ luật, nếu hành vi tham nhũng vi phạm một trong các Tội nêu tại Điều 353 đến Điều 359 Bộ luật Hình sự (BLHS) hiện hành sẽ phải nhận hình phạt cao nhất là tử hình:

- Tội tham ô tài sản nêu tại Điều 353 BLHS.

- Tội nhận hối lộ tại Điều 354 BLHS.

- Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản tại Điều 355 BLHS.

- Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ tại Điều 356 BLHS.

- Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ tại Điều 357 BLHS.

- Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi tại Điều 358 BLHS.

- Tội giả mạo trong công tác tại Điều 359 BLHS.

Trên đây là giải đáp về tham nhũng là gì?

Theo: //luatvietnam.vn/

Video liên quan

Chủ đề