Con nhum biển tiếng anh là gì năm 2024

Cầu gai, Nhum hay Nhím biển, tên khoa học Echinoidea, là tên gọi chung của một lớp thuộc ngành Động vật da gai, sinh sống ở các đại dương.

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Vỏ của cầu gai có hình cầu và có nhiều gai, do đó mà có tên gọi cầu gai. Chúng có đường kính từ 3–10 cm, có thể đạt đường kính từ 8 đến 10 cm, dày khoảng 3 đến 4 phân. Gai nhọn mọc khắp vỏ bên ngoài, nếu bị đâm thì vùng da bị đâm sẽ nhức, tuy nhiên không gây nguy hiểm đến sức khỏe.

Khối lượng thịt cầu gai (còn gọi là trứng nhum) rất ít so với tổng thể khối vỏ của chúng. Các thớ thịt được cấu tạo thành hình sao từ 5 đến 8 cánh, màu vàng hoặc cam, bám dọc theo vỏ gần như rỗng.

Cầu gai di chuyển chậm, hầu như chỉ ăn tảo. Cầu gai trong tự nhiên là thức ăn của các loài rái cá biển, lươn sói (Anarrhichthys ocellatus), cá Balistidae. Trong một số vùng biển, cầu gai còn ăn một số loại san hô thân mềm và một số loại cỏ biển thân mềm. Vào mùa sinh sản của cầu gai, các loại san hô thân mềm gần như là thức ăn chính.

Trong văn hóa ẩm thực[sửa | sửa mã nguồn]

Trong nhiều nền ẩm thực, cầu gai là một loại hải sản ngon, có giá trị dinh dưỡng cao, đem lại nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe. Thông thường, cầu gai được chế biến thành món ăn chủ yếu theo 3 cách ăn sống, nướng và nấu cháo.

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

  • Con nhum biển tiếng anh là gì năm 2024
  • Con nhum biển tiếng anh là gì năm 2024
  • Con nhum biển tiếng anh là gì năm 2024
  • Con nhum biển tiếng anh là gì năm 2024
  • Con nhum biển tiếng anh là gì năm 2024
    Phần trong bộ xương của một cầu gai

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Wright, Anne. 1851. The Observing Eye, Or, Letters to Children on the Three Lowest Divisions of Animal Life. London: Jarrold and Sons, p. 107. Soyer, Alexis. 1853. The Pantropheon Or History Of Food, And Its Preparation: From The Earliest Ages Of The World. Boston: Ticknor, Reed, and Fields,, p. 245.

Tripneustes depressus, nhím biển trắng hoặc trứng biển, là một loài nhím biển trong họ Toxopneustidae.

Tripneustes depressus, the white sea urchin or sea egg, is a species of sea urchin in the family Toxopneustidae.

Sử dụng hệ thống đo lường chặt chẽ nhất, nhím biển tía và con người có chung 7.700 loại gen.

Using the strictest measure, the purple sea urchin and humans share 7,700 genes.

Trứng nhím biển là trong suốt và có thể được thao tác dễ dàng trong phòng thí nghiệm nghiên cứu.

Sea urchin eggs are transparent and can be manipulated easily in the research laboratory.

  1. depressus là loài nhím biển lớn nhất ở quần đảo Galápagos với đường kính trung bình là 11,5 cm (4,5 in).
  1. depressus is the largest sea urchin species in the Galápagos Islands with a mean diameter of 11.5 cm (4.5 in).

Và ở đây chúng ta thấy, ví dụ, một gai bọt biển, 2 miếng của san hô, đó là gai nhím biển.

So here we see, for example, a sponge spicule, two bits of coral here, that's a sea urchin spine.

Tôi ở chung nhà trẻ với các phôi và các sinh vật con, từ sò, cua đến nhím biển và hải quỳ.

I shared my nursery with other embryos and juveniles, from clams and crabs to sea urchins and anemones.

Oscar Hertwig (1876) ở Đức, đã mô tả sự hợp nhất của hạt nhân của tinh trùng và của ova từ nhím biển.

Oscar Hertwig (1876), in Germany, described the fusion of nuclei of spermatozoa and of ova from sea urchin.

Môi trường sống tự nhiên của nó bao gồm cỏ biển và các rạn san hô, nơi nhím biển được tìm thấy.

Its natural habitat includes beds of sea grass and coral reefs, where sea urchins are found.

Loài này là một loại nhím biển lớn, với một số mẫu vật đạt hơn 8 cm đường kính, và gai lên đến 10 cm.

This species is a large sea urchin, with some specimens reaching over 8 cm in diameter, with spikes up to 10 cm.

Trong mỗi cơn bão, một số phần vách đá rơi xuống, bao gồm cả đá và hóa thạch của hải miên, hàu và nhím biển.

With every storm, parts of the cliffs fall, including rocks and fossils of sponges, oysters and sea urchins.

Ngay cả chiếc VW Beetle cũng có môi trường sống ở bên trong để khuyến khích các loài giáp xác như tôm hùm và nhím biển.

Even this VW Beetle has an internal living habitat to encourage crustaceans such as lobsters and sea urchins.