Căn cứ quy định tại Mục 1 Phần I Công văn 1315/BGDĐT-GDTH năm 2022 quy định về mục đích của việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông như sau: Show
- Giúp các cấp quản lý thống nhất nội dung chỉ đạo về sinh hoạt chuyên môn; xây dựng kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên môn về các nội dung tìm hiểu Chương trình giáo dục phổ thông 2018, nghiên cứu bài học, xây dựng kế hoạch dạy học các môn học và hoạt động giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học. - Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên tiểu học để thực hiện xây dựng kế hoạch và tổ chức dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; xây dựng môi trường thân thiện, tích cực, tự học; nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn ở các cơ sở giáo dục tiểu học. Như vậy, mục đích của việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông được quy định cụ thể như trên. Chương trình giáo dục phổ thông mới, Học sinh cấp 1, cấp 2, cấp 3 phải học bao nhiêu môn vào năm học 2023-2024? (Hình internet) Lộ trình Chương trình giáo dục phổ thông các cấp được thực hiện như thế nào?Căn cứ Điều 2 Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định lộ trình Chương trình giáo dục phổ thông được thực hiện theo như sau: - Từ năm học 2020-2021 đối với lớp 1. - Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 2 và lớp 6. - Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 3, lớp 7 và lớp 10. - Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 4, lớp 8 và lớp 11. - Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 5, lớp 9 và lớp 12. Như vậy, lộ trình của chương trình giáo dục phổ thông được quy định như trên. Học sinh cấp 1, cấp 2, cấp 3 phải học bao nhiêu môn vào năm học 2023-2024 theo chương trình giáo dục phổ thông mới?Chương trình giáo dục phổ thông mới bao gồm Chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục. Thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 và Nghị quyết 88/2014/QH13, Chương trình giáo dục phổ thông mới được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12). Hệ thống môn học và hoạt động giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp (gọi tắt là các môn học lựa chọn) và các môn học tự chọn. Thời gian thực học trong một năm học tương đương 35 tuần. Các cơ sở giáo dục có thể tổ chức dạy học 1 buổi/ngày hoặc 2 buổi/ngày. Cơ sở giáo dục tổ chức dạy học 1 buổi/ngày và 2 buổi/ngày đều phải thực hiện nội dung giáo dục bắt buộc chung thống nhất đối với tất cả cơ sở giáo dục trong cả nước. Cụ thể căn cứ theo Mục IV Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về Chương trình môn học tổng thể Chương trình giáo dục các cấp tiểu học, trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT) phải học, bao gồm: *Nội dung giáo dục ở cấp Tiểu học bao gồm 11 môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc và 2 môn học tự chọn - Các môn học bắt buộc: Tiếng Việt; Toán; Đạo đức; Ngoại ngữ 1 (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Tự nhiên và Xã hội (ở lớp 1, lớp 2, lớp 3); Lịch sử và Địa lí (ở lớp 4, lớp 5); Khoa học (ở lớp 4, lớp 5); Tin học và Công nghệ (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm) - 2 môn học tự chọn (Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 1 (ở lớp 1, lớp 2)). - Thời lượng giáo dục 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học; mỗi tiết học 35 phút (có hướng dẫn cho các trường chưa đủ điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày). * Nội dung giáo dục cấp Trung học cơ sở bao gồm 12 môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc và 2 môn học tự chọn - Các môn học bắt buộc: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Giáo dục công dân, Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lý. - Các môn học bắt buộc có phân hóa: Tin học, Công nghệ và Hướng nghiệp, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Hoạt động trải nghiệm sáng tạo. - Môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2. Thời lượng: Học 1 buổi/ngày, không quá 5 tiết học. - Mỗi tiết học kéo dài 45 phút - Thời lượng giáo dục 1 buổi/ngày, mỗi buổi không bố trí quá 5 tiết học, mỗi tiết học 45 phút (có hướng dẫn các trường đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày) và có thời gian nghỉ giữa các tiết học. Các môn học bắt buộc ở Tiểu học trong chương trình phổ thông mới được Bộ GD&ĐT xây dựng và điều chỉnh theo hướng tích hợp và phân hóa theo định hướng mới. Theo đó, tạo thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động dạy học gắn với thực tiễn, phát triển năng lực học sinh. Cụ thể, mời các bậc phụ huynh tìm hiểu định hướng thực hiện cụ thể qua bài viết sau đây. 1. Chương trình giáo dục phổ thông mới bậc Tiểu học và các điểm đổi mớiCăn cứ theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018, Bộ GD&ĐT thực hiện lộ trình áp dụng chương trình mới như sau:
Qua đó, 6 điểm mới của chương trình giáo dục phổ thông như sau:
2. Các môn học bắt buộc ở Tiểu học trong chương trình giáo dục phổ thông mớiNăm học 2020 – 2021 đã bắt đầu áp dụng chương trình giáo dục phổ thông mới. Theo đó, các môn học bắt buộc và tự chọn ở Tiểu học như sau: Các môn học bắt buộc:
Môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số và Ngoại ngữ đối với học sinh lớp 1 và lớp 2. Bậc học này có thêm môn học mới là Tin học và Công nghệ. Bậc Tiểu học theo chương trình mới sẽ có thêm môn Tin học và Công nghệ3. Quy định số tiết học ở bậc Tiểu họcThời lượng học của học sinh Tiểu học là 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học; mỗi tiết học 35 phút (có hướng dẫn cho các trường chưa đủ điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày). Cụ thể: Nội dung giáo dục Số tiết trong một năm Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 I. Môn học bắt buộc 1. Tiếng Việt 420 350 245 245 245 2. Toán 105 175 175 175 175 3. Đạo đức 35 35 35 35 35 4. Tự nhiên và xã hội 70 70 70 5. Khoa học 70 70 6. Lịch sử và Địa lý 70 70 7. Nghệ thuật 70 70 70 70 70 8. Tin học và Công nghệ 70 70 70 9. Giáo dục thể chất 70 70 70 70 70 10. Ngoại ngữ 1 140 140 140 II. Hoạt động giáo dục bắt buộc 1. Hoạt động trải nghiệm (Tích hợp thêm giáo dục địa phương) 105 105 105 105 105 III. Môn học tự chọn 1. Tiếng dân tộc thiểu số 70 70 70 70 70 2. Ngoại ngữ 1 70 70 Tổng số tiết trong một năm (không tính tự chọn) 875 875 980 1050 1050 Số tiết trung bình trên tuần (không tính tự chọn) 25 25 28 30 30 Theo chương trình mới, số tiết học các môn ở bậc Tiểu học cũng được thay đổi4. Các môn học bậc tiểu học tại VinschoolVới vị thế là Hệ thống Giáo dục lớn nhất Việt Nam hiện nay, Vinschool là đơn vị đi đầu, tiên phong dẫn dắt giáo dục Phổ thông tại Việt Nam. Vinschool là trường học đầu tiên tại Việt Nam được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp phép thực hiện chương trình tích hợp dựa trên chương trình của Cambridge và chương trình Việt Nam. Vinschool có thể sử dụng các bộ môn của chương trình Cambridge và “Việt hóa”, thay thế một số môn học của chương trình Bộ Giáo dục Đào tạo. Các môn học của Vinschool được thiết kế dựa trên các nghiên cứu bài bản, khoa học, đảm bảo tính thống nhất từ chuẩn đầu ra đến phương pháp giảng dạy và đánh giá. Chương trình trang bị cho học sinh Kiến thức, Kỹ năng và năng lực Tư duy để trở thành những công dân toàn cầu mang trong mình phẩm chất, bản sắc văn hoá Việt và lòng tự tôn dân tộc. Đối với cấp Tiểu học, Vinschool mong muốn có được sự tham gia của phụ huynh trong mọi khía cạnh của quá trình học tập, khám phá và phát triển của các em. Một ngày học tại trường Tiểu học bao gồm 8 tiết học, mỗi tiết học kéo dài 35 phút. Ngày học bắt đầu từ 07h45 và kết thúc lúc 15h25. Học sinh đi học từ thứ Hai đến thứ Sáu, nghỉ thứ Bảy và Chủ nhật (không bao gồm những ngày học bù hoặc lịch sự kiện, nếu có). Hàng ngày tất cả học sinh đều dành 15 phút đầu giờ cho hoạt động sinh hoạt chủ nhiệm hoặc môn học Giáo dục Kỹ năng – Phẩm chất (CLISE). Các môn học tại Vinschool được tổ chức theo mô hình 6 lĩnh vực, gồm Lĩnh vực Ngôn ngữ, Lĩnh vực Khoa học Xã hội, Lĩnh vực Khoa học và Công nghệ thông tin, Lĩnh vực Toán, Lĩnh vực Nghệ thuật, và Lĩnh vực Giáo dục cá nhân. Mỗi môn học trong từng lĩnh vực vừa phát triển các năng lực đặc thù của môn học, vừa nâng cao các kỹ năng thế kỷ 21 cho học sinh. Bộ kĩ năng thế kỉ 21 này được biên soạn bởi Tiến sĩ Lance G.King – chuyên gia hàng đầu thế giới về giáo dục kỹ năng cho học sinh, tác giả của những chương trình được giảng dạy rộng rãi tại các trường quốc tế trên 160 quốc gia. Chương trình các môn học bậc Tiểu học tại Vinschool theo hệ Chuẩn và hệ Nâng caoTóm lại, chương trình giáo dục phổ thông quốc gia của Bộ GD&ĐT đã, đang và sẽ có nhiều cải cách, phương hướng đổi mới để phù hợp với sự phát triển chung của xã hội. Để đồng hỗ trợ và định hướng học tập cho con một cách tốt nhất, các bậc phụ huynh cần có sự cập nhật kịp thời những thay đổi không ngừng này. Nắm bắt và hiểu rõ thông tin các môn học bắt buộc ở Tiểu học trong chương trình phổ thông mới sẽ giúp phụ huynh dễ dàng đồng hành cùng con trong học tập. Quý phụ huynh và học sinh cần tìm hiểu thêm thông tin về chương trình học bậc Tiểu học tại Vinschool vui lòng truy cập vào website hoặc bấm số 18006511 (bấm chọn ngôn ngữ và bấm số máy lẻ 1 hoặc 3 với khu vực Miền Bắc & Miền Trung; bấm số máy lẻ 2 với khu vực Miền Nam). Để được tư vấn chi tiết về lộ trình học tập và quy trình tuyển sinh tại Vinschool, phụ huynh đăng ký trực tiếp TẠI ĐÂY |