Forbes đánh giá tăng trưởng GDP 15 năm qua của Việt Nam cực kỳ ấn tượng

Theo số liệu mới nhất từ ​​Ngân hàng Thế giới (WB), GDP bình quân đầu người của Việt Nam sẽ đạt 3.694 USD. 02 vào năm 2021. Kết quả là GDP bình quân đầu người của Việt Nam là 3. $425. 09 vào năm 2019 trước khi tăng lên 3. $3,694. 02 USD vào năm 2021 từ $526. 27 vào năm 2020GDP bình quân đầu người của Việt Nam đã thực sự tăng đáng kể kể từ khoảng năm 2005

Tạp chí Forbes đánh giá Việt Nam là một trong số ít nền kinh tế chịu ảnh hưởng tốt của đại dịch

Nếu hiện tại chúng ta chỉ tính tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người hàng năm của Việt Nam bằng đồng đô la, thì số liệu sẽ không khớp với tốc độ tăng trưởng hàng năm do Ngân hàng Thế giới cung cấp vì Ngân hàng Thế giới tính GDP của Việt Nam bằng đồng nội tệ cố định khi xem xét tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người hàng năm. .  

Thậm chí, khi phân tích GDP bình quân đầu người của Việt Nam tính theo đô la Mỹ năm 2015 chứ không phải đô la Mỹ ở thời điểm hiện tại, tạp chí này cho rằng tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người của

Ví dụ, nếu tính bằng đô la năm 2015, GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2006 là 1. $650. 63 trước khi tăng lên 3. GDP bình quân đầu người của Việt Nam tăng 104. 4% trong 15 năm trước lên $373. 08 trong 2021

Theo Forbes, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người hàng năm của Việt Nam từ 2019 đến 2020 là 2. 01%, mặc dù có chậm lại so với tốc độ tăng trưởng hàng năm giai đoạn 2018 - 2019 (tương đương 6. 13%), vẫn rất đáng khích lệ

Sự năng động của nền kinh tế Việt Nam và sự phát triển vượt bậc của đất nước trong những năm qua được phản ánh trong xu hướng này, khi GDP bình quân đầu người của Việt Nam có mức tăng trưởng ấn tượng nhất thế giới xét về tổng thể, theo Forbes

Forbes đánh giá tăng trưởng GDP 15 năm qua của Việt Nam cực kỳ ấn tượng
GDP bình quân đầu người Việt Nam từ 2006 đến 2021Đạo Đức

Theo OEC, thứ hạng của Việt Nam về Chỉ số phức hợp kinh tế (ECI) đã tăng trong 20 năm qua từ thứ 83 lên thứ 61 trên thế giới. Theo Forbes, nền kinh tế ngày càng đa dạng của đất nước có được phần lớn nhờ tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người

Năm 2017, mức độ phức tạp kinh tế của Việt Nam đã vượt qua Indonesia, cao hơn các quốc gia lân cận như Campuchia (thứ hạng 102 của ECI) và Lào (thứ hạng 104 của ECI)

Nền kinh tế mở với mở rộng xuất khẩu

Dầu thô chiếm 16. 9% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2006, tương đương 7 USD. 72 tỷ, theo dữ liệu từ OEC; . 54% kim ngạch xuất khẩu, tương đương 1 USD. 64 tỷ. Thay vào đó, điện thoại hiện là mặt hàng xuất khẩu lớn thứ hai, chiếm 7. 14% tổng giá trị xuất khẩu, hay 21. 4 tỷ USD, trong khi thiết bị phát sóng hiện chiếm 14% kim ngạch xuất khẩu, tương đương 42 tỷ USD. Với 6. 48% tổng giá trị xuất khẩu, hay 19. 4 tỷ USD, xuất khẩu linh kiện điện tử đứng thứ ba

Từ năm 2006, thị trường xuất khẩu của Việt Nam được mở rộng đáng kể. Năm 2006, Hoa Kỳ chiếm 19. 8% ($9. 02 tỷ đồng) trong tổng giá trị xuất khẩu của cả nước. Tỷ lệ này tăng lên 25. 6% (77 tỷ USD) tổng doanh thu xuất khẩu của Việt Nam vào năm 2020

Trung Quốc là một trong những thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam, đứng thứ hai sau Hoa Kỳ với thị phần 5. 74% hoặc $2. 62 tỷ trong tổng giá trị xuất khẩu năm 2006. Đến năm 2020, Trung Quốc sẽ vượt Mỹ trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam, chiếm 16. 5%, hoặc 49 đô la. 4 tỷ, của tất cả xuất khẩu

Giá trị xuất khẩu của Việt Nam tăng 62. 3 tỷ USD, tương đương tốc độ tăng trưởng 424%, vào Hoa Kỳ trong 10 năm qua, từ 2010 đến 2020, trở thành quốc gia mà Việt Nam có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu nhanh nhất. Với giá trị xuất khẩu tăng 42. 7 tỷ USD và tốc độ tăng trưởng 631%, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu tăng trưởng nhanh thứ hai

Đáng chú ý, Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu tăng trưởng nhanh thứ 3 của Việt Nam với kim ngạch tăng 16 USD. 4 tỷ USD và tốc độ tăng trưởng 503%, cao hơn đáng kể so với tốc độ tăng trưởng tương ứng giữa Việt Nam và Hoa Kỳ

Số liệu mới nhất từ ​​Ngân hàng Thế giới (WB) cho thấy GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2021 sẽ đạt 3,694. 02 USD. Theo đó, năm 2019, GDP bình quân đầu người của Việt Nam là 3,425. 09 USD, sau đó tăng lên 3.526. 27 USD vào năm 2020 và đạt 3.694. 02 USD vào năm 2021. Thực tế GDP bình quân đầu người của Việt Nam đã tăng mạnh từ khoảng năm 2005

Theo tạp chí Forbes. “Việt Nam là một trong số ít nền kinh tế tồn tại khá tốt trước tác động của đại dịch”

Cần lưu ý rằng, khi nhìn vào tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người hàng năm, Ngân hàng Thế giới tính GDP của Việt Nam theo một đồng nội tệ cố định. Vì vậy, nếu chỉ tính tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người hàng năm của Việt Nam tính theo đồng USD ở thời điểm hiện tại thì số liệu sẽ không khớp với tốc độ tăng trưởng hàng năm do Ngân hàng Thế giới cung cấp. ban cho

Tạp chí này cho rằng, ngay cả khi phân tích GDP bình quân đầu người của Việt Nam tính theo đô la Mỹ năm 2015 thay vì đô la Mỹ ở thời điểm hiện tại, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người của Việt Nam vẫn rất ấn tượng.

Cụ thể, nếu tính theo giá trị USD năm 2015, GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2006 là 1.650. 63 USD, trước khi tăng lên 3.373. 08 USD vào năm 2021. Điều đó tương đương với tốc độ tăng trưởng. GDP bình quân đầu người của Việt Nam trong 15 năm qua là 104. 4%

Từ năm 2019 đến năm 2020, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người hàng năm của Việt Nam là 2. 01%. Theo Forbes, mặc dù tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn này có chậm lại so với tốc độ tăng trưởng hàng năm của giai đoạn 2018 – 2019 (tương đương 6. 13%), nó vẫn cực kỳ tích cực

“Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người của Việt Nam ấn tượng nhất trong tất cả các nước trên thế giới. Xu hướng này phản ánh sự năng động của nền kinh tế Việt Nam và sự phát triển vượt bậc của đất nước. điều này trong những năm qua,” Forbes cho biết

Forbes đánh giá tăng trưởng GDP 15 năm qua của Việt Nam cực kỳ ấn tượng
GDP bình quân đầu người của Việt Nam từ 2006 – 2021. Đồ họa. Đức Mạnh

Theo Forbes, tăng trưởng GDP bình quân đầu người của Việt Nam phần lớn nhờ nền kinh tế ngày càng đa dạng hóa. Theo OEC, trong hơn 20 năm qua, thứ hạng của Việt Nam về Chỉ số phức hợp kinh tế (ECI) đã tăng từ thứ 83 lên thứ 61 trên thế giới

Vị trí này tốt hơn so với các nước láng giềng như Campuchia (ECI hạng 102) hay Lào (ECI hạng 104). Năm 2017, độ phức tạp kinh tế Việt Nam vượt Indonesia

Nền kinh tế mở với thị trường xuất khẩu tăng trưởng

Theo số liệu từ OEC, năm 2006, mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam là dầu thô, chiếm 16. 9% kim ngạch xuất khẩu, tương đương 7. 72 tỷ USD. Tuy nhiên, đến năm 2020, xăng dầu thô sẽ chỉ chiếm 0. 54% kim ngạch xuất khẩu, tương đương 1. 64 tỷ USD. Thay vào đó, thiết bị phát sóng trở thành mặt hàng xuất khẩu lớn nhất, chiếm 14% kim ngạch xuất khẩu, tương đương 42 tỷ USD. Đứng thứ hai là điện thoại, chiếm 7. 14% tổng giá trị xuất khẩu, tương đương 21. 4 tỷ USD. Xuất khẩu linh kiện điện tử đứng thứ 3, chiếm 6. 48% tổng giá trị xuất khẩu và tương đương 19. 4 tỷ USD

Thị trường xuất khẩu của Việt Nam cũng tăng trưởng đáng kể từ năm 2006. Năm 2006, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam, chiếm 19. 8% (9. 02 tỷ USD) tổng giá trị. xuất khẩu. Đến năm 2020, con số này đã tăng lên 25. 6% (77 tỷ USD) tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam

Ngoài Hoa Kỳ, Trung Quốc cũng là một trong những thị trường xuất khẩu hàng đầu. Năm 2006, xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc chiếm 5. 74%, tương đương với 2. 62 tỷ USD tổng giá trị xuất khẩu. Đến năm 2020, Trung Quốc vươn lên vị trí thứ 2 trong số các thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm 16. 5 phần trăm, hoặc 49 đô la. 4 tỷ tổng giá trị xuất khẩu

Trong 10 năm qua, từ 2010 đến 2020, thị trường xuất khẩu tăng trưởng nhanh nhất của Việt Nam là Hoa Kỳ. Theo đó, trị giá xuất khẩu của Việt Nam sang nước này tăng 62. 3 tỷ USD, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 424%. Thị trường xuất khẩu tăng trưởng nhanh thứ hai là Trung Quốc với giá trị xuất khẩu tăng 42. 7 tỷ USD nhưng tương đương tốc độ tăng trưởng 631%

Đáng chú ý, thị trường xuất khẩu tăng trưởng nhanh thứ 3 của Việt Nam là Hàn Quốc. Giá trị xuất khẩu tăng 16. 4 tỷ USD nhưng tương đương tốc độ tăng trưởng 503%, vượt xa tốc độ tăng trưởng tương ứng giữa Việt Nam và Hoa Kỳ

Không cần phải nói rằng nền kinh tế thế giới đã trải qua thời kỳ hỗn loạn kể từ khi đại dịch bùng phát. Nhưng trong bối cảnh nền kinh tế bị gián đoạn, nhiều quốc gia đã cố gắng thể hiện mức tăng trưởng đáng kể về GDP bình quân đầu người từ năm 2020 đến 2021. Sử dụng dữ liệu từ Ngân hàng Thế giới, chúng tôi đã phân tích GDP bình quân đầu người của các quốc gia khác nhau (ở Hoa Kỳ hiện tại. S. đô la) và sự thay đổi của chúng qua các năm. Đối với nghiên cứu này, chúng tôi quyết định tập trung vào Việt Nam và GDP bình quân đầu người

Đọc tiếp để tìm hiểu GDP bình quân đầu người của Việt Nam, sự thay đổi của nó qua các năm và các chi tiết kinh tế khác về máy phát điện Đông Nam Á này

GDP bình quân đầu người của Việt Nam. Phân tích chi tiết

Theo số liệu mới nhất từ ​​Ngân hàng Thế giới, GDP bình quân đầu người của Việt Nam là 3.694 USD. 02 (nhắc nhở, tính đến năm 2021). Việt Nam là một trong số ít quốc gia vượt qua tác động kinh tế của đại dịch khá tốt. Năm 2019, trước đại dịch, GDP bình quân đầu người của Việt Nam là 3.425 USD. 09, trước khi tăng lên $3,526. 27 vào năm 2020, sau đó tăng trở lại lên 3.694 đô la. 02. Trên thực tế, GDP bình quân đầu người của Việt Nam đã tăng mạnh kể từ khoảng năm 2005

Bây giờ, khi chúng ta xem xét tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người hàng năm, Ngân hàng Thế giới căn cứ tỷ lệ phần trăm tăng trưởng GDP bình quân đầu người của Việt Nam theo đồng nội tệ cố định. Như vậy, chỉ cần tính tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người hàng năm của Việt Nam bằng cách sử dụng U hiện tại. S. đô la, nó sẽ không khớp với tốc độ tăng trưởng hàng năm do Ngân hàng Thế giới cung cấp, vì số liệu này sử dụng đồng nội tệ không đổi để tính toán. Nhìn vào tăng trưởng GDP bình quân đầu người một năm của Việt Nam từ 2020 đến 2021, cả nước chứng kiến ​​tốc độ tăng trưởng hàng năm là 1. 72% (sử dụng U hiện tại. S. giá trị đồng đô la, $3,694. 02 vào năm 2021 so với $3,526. 27 vào năm 2020, tốc độ tăng trưởng hàng năm là 4. 76%). Từ năm 2019 đến năm 2020, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người hàng năm của Việt Nam là 2. 01%, chắc chắn là sự chậm lại so với tốc độ tăng trưởng hàng năm của 2018-2019 là 6. 13%, nhưng vẫn tích cực

Dưới đây là cái nhìn về GDP bình quân đầu người của Việt Nam ở U hiện tại. S. đô la trong 15 năm qua

  • 2006 GDP bình quân đầu người của Việt Nam. $784. 37
  • 2007 GDP bình quân đầu người của Việt Nam. $906. 28
  • 2008 GDP bình quân đầu người của Việt Nam. $1,149. 42
  • 2009 GDP bình quân đầu người của Việt Nam. $1,217. 27
  • GDP bình quân đầu người Việt Nam 2010. $1,673. 33
  • 2011 Việt Nam GDP bình quân đầu người. $1,942. 09
  • 2012 Việt Nam GDP bình quân đầu người. $2,178. 04
  • GDP bình quân đầu người Việt Nam 2013. $2,354. 87
  • GDP bình quân đầu người Việt Nam 2014. $2,545. 42
  • GDP bình quân đầu người Việt Nam 2015. $2,581. 62
  • GDP bình quân đầu người Việt Nam 2016. $2,745. 57
  • GDP bình quân đầu người Việt Nam 2017. $2,974. 12
  • GDP bình quân đầu người Việt Nam 2018. $3,230. 93
  • GDP bình quân đầu người Việt Nam 2019. $3,425. 09
  • GDP bình quân đầu người Việt Nam 2020. $3,526. 27
  • 2021 Việt Nam GDP bình quân đầu người. $3,694. 02

THÊM TỪ CỐ VẤN CỦA FORBES

Các công ty bảo hiểm du lịch tốt nhất

Qua

Amy Danise

biên tập viên

Các gói bảo hiểm du lịch Covid-19 tốt nhất

Qua

Amy Danise

biên tập viên

Dựa trên các giá trị đồng đô la này, từ năm 2006 đến 2021, GDP bình quân đầu người của Việt Nam đã tăng gần 371% (tăng trưởng 100% có nghĩa là tăng gấp đôi, vì vậy 300% là tăng gấp bốn lần). Trên thực tế, tốc độ tăng trưởng 371% gần bằng GDP bình quân đầu người của Việt Nam tăng gấp 5 lần. Tuy nhiên, mức tăng trưởng GDP bình quân đầu người ấn tượng này càng có ý nghĩa hơn khi xem xét kỹ hơn quá trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam so với cùng kỳ kể từ năm 2006

GDP bình quân đầu người của Việt Nam. Nhìn Lại Kinh Tế Việt Nam Trong Những Năm Qua

Sử dụng dữ liệu từ Đài quan sát mức độ phức tạp kinh tế (OEC), chúng ta có thể phân tích nền kinh tế Việt Nam đã thay đổi như thế nào trong 15 năm qua. Trở lại năm 2006, sản phẩm xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam là dầu thô, chiếm 16. 9% xuất khẩu của nó trong năm đó và bằng 7 đô la. 72 tỷ. Chuyển nhanh đến năm 2020 (đối với dữ liệu OEC từ năm 2021 yêu cầu đăng ký Pro) và dầu thô hiện chỉ chiếm 0. 54% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, tương đương 1 USD. 64 tỷ. Thay vào đó, thiết bị phát thanh truyền hình đã trở thành mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam, chiếm 14% kim ngạch xuất khẩu, với giá trị 42 tỷ USD. Xuất khẩu điện thoại đứng thứ 2, chiếm 7. 14% tổng giá trị xuất khẩu và tương đương 21 USD. 4 tỷ. Xuất khẩu mạch tích hợp đứng thứ 3, chiếm 6. 48% tổng giá trị xuất khẩu và tương đương 19 USD. 4 tỷ. Cả ba mặt hàng xuất khẩu hàng đầu này của Việt Nam đều thuộc danh mục Máy móc rộng hơn, và danh mục này hiện là lĩnh vực lớn nhất trong tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam

Sự tương phản giữa xuất khẩu của Việt Nam năm 2020 và 2006 là rất ấn tượng. Trở lại năm 2006, thiết bị phát sóng chỉ chiếm 0. 09% tổng kim ngạch xuất khẩu, trị giá chỉ 41 triệu USD so với 42 tỷ USD xuất khẩu thiết bị phát sóng vào năm 2020. Các quốc gia xuất khẩu của Việt Nam cũng đã phát triển rõ rệt kể từ năm 2006. Trở lại năm 2006, thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam là Hoa Kỳ. S. , chiếm 19. 8% ($9. 02 tỷ đồng) trong tổng giá trị xuất khẩu. Đến năm 2020, mặc dù U. S. vẫn là thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam, Mỹ hiện chiếm 25. 6% (77 tỷ USD) tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam

Một quốc gia điểm đến khác cần lưu ý là Trung Quốc. Trở lại năm 2006, xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc chiếm 5. 74% ($2. 62 tỷ đồng) trong tổng giá trị xuất khẩu. Đến năm 2020, Trung Quốc vươn lên vị trí thứ hai trong số các thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam, chiếm 16. 5% ($49. 4 tỷ) tổng giá trị xuất khẩu. Trong khi đó, xuất khẩu sang Nhật Bản năm 2006 chiếm 12. 4% ($5. 68 tỷ đồng) trong tổng giá trị xuất khẩu. Tuy nhiên, đến năm 2020, xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản chỉ chiếm 6. 79% tổng kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu của Việt Nam sang Australia cũng sụt giảm mạnh từ 2006 đến 2020. Trở lại năm 2006, Úc chiếm 8. 32% tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam nhưng đến 2020 Australia chỉ chiếm 1. 35%

Trong 10 năm qua, từ 2010 đến 2020, thị trường xuất khẩu tăng trưởng nhanh nhất của Việt Nam là Hoa Kỳ. S. , trong đó giá trị xuất khẩu tăng $62. 3 tỷ, tương đương tỷ lệ tăng trưởng 424%. Tuy nhiên, thị trường xuất khẩu tăng trưởng nhanh thứ hai — Trung Quốc — có giá trị xuất khẩu tăng 42 đô la. 7 tỷ nhưng tương đương với tỷ lệ tăng trưởng 631%. Thị trường xuất khẩu tăng trưởng nhanh thứ ba của Việt Nam là Hàn Quốc, với giá trị xuất khẩu tăng 16 USD. 4 tỷ nhưng tương đương với tỷ lệ phần trăm tăng trưởng là 503%, cũng đánh bại tốc độ tăng trưởng tương ứng giữa Việt Nam và Hoa Kỳ. S

Tăng trưởng GDP bình quân đầu người của Việt Nam có thể phần lớn là do nền kinh tế Việt Nam ngày càng đa dạng hóa và phức tạp hơn. Theo , trong 20 năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã gia tăng mức độ phức tạp, tăng thứ hạng trên các Chỉ số phức hợp kinh tế (ECI) từ thứ 83 lên thứ 61 trên thế giới. Xếp hạng mức độ phức tạp về kinh tế của Việt Nam tốt hơn nhiều so với các nước láng giềng, chẳng hạn như Campuchia (thứ hạng ECI là 102) hay Lào (thứ hạng ECI là 104). Năm 2017, mức độ phức tạp về kinh tế của Việt Nam đã vượt qua Indonesia và duy trì ở trên kể từ đó

Tăng trưởng GDP bình quân đầu người của Việt Nam tính theo hằng số U. S. USD

Ngay cả khi chúng ta phân tích GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2015 U. S. đô la (trái ngược với U hiện tại. S. USD), tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người của Việt Nam thật đáng kinh ngạc. Trong hằng số 2015 U. S. USD, GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2006 là 1.650 USD. 63, trước khi tăng lên $3,373. 08 trong 2021. Điều đó tương đương với tốc độ tăng trưởng 15 năm là 104. 4% trong GDP bình quân đầu người của Việt Nam. Nhìn chung, GDP bình quân đầu người của Việt Nam đã thể hiện một số mức tăng trưởng ấn tượng nhất trong số tất cả các quốc gia trên thế giới. Xu hướng này phản ánh sự năng động của nền kinh tế Việt Nam và sự phát triển vượt bậc của nó trong những năm qua

Dưới đây, bạn sẽ tìm thấy bảng chi tiết GDP bình quân đầu người của Việt Nam ở Hoa Kỳ hiện tại. S. đô la, đô la không đổi năm 2015 và tốc độ tăng trưởng hàng năm của nó (dựa trên đồng nội tệ không đổi)

Xếp hạng GDP của Việt Nam là gì?

Kinh tế Việt Nam

Việt Nam đã tiến bộ như thế nào trong 30 năm qua?

Việt Nam đã đạt được những bước tiến vượt bậc trong hành trình phát triển hơn 30 năm qua. Với những cải cách kinh tế quan trọng được khởi xướng vào năm 1986 để hướng tới định hướng thị trường hạn chế, Việt Nam đã chuyển đổi từ một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới thành một quốc gia có thu nhập trung bình thấp .

Vì sao kinh tế Việt Nam có nhiều tiềm năng?

Việt Nam đã được hưởng lợi khi các công ty lớn chuyển cơ sở sản xuất của họ sang đó để tận dụng chi phí thấp, cơ sở hạ tầng phát triển, môi trường kinh doanh hỗ trợ và thành công trong việc giảm thiểu tác động kinh tế của COVID- . .

Việt Nam có phải là một nền kinh tế tăng trưởng nhanh?

Giai đoạn 2002 - 2021, GDP bình quân đầu người tăng 3. 6 lần, đạt gần 3.700 đô la Mỹ. Tỷ lệ nghèo (US$3. 65/ngày, 2017 PPP) giảm từ 14 năm 2010 xuống 3. 8 phần trăm vào năm 2020. Nhờ nền tảng vững chắc, nền kinh tế đã chứng minh khả năng phục hồi qua các cuộc khủng hoảng khác nhau, mới nhất là COVID-19