Gây tai nạn bồi thường bao nhiêu

[VOV2] - Nhiều vụ va chạm, tai nạn xảy ra đã gây thiệt hại tới tính mạng, sức khỏe của người tham gia giao thông. Bên cạnh trách nhiệm hình sự, người gây tai nạn còn phải bồi thường dân sự về tính mạng, sức khỏe cho người bị thiệt hại.

Tai nạn giao thông là điều không ai mong muốn xảy ra mới mình hoặc gia đình, nhưng luôn phải đối mặt mỗi khi tham gia giao thông. Nhiều vụ va chạm, tai nạn xảy ra đã gây thiệt hại tới tính mạng, sức khỏe của người tham gia giao thông.

Trong trường hợp người gây tai nạn giao thông bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì ngoài việc phải chịu trách nhiệm hình sự, họ còn có trách nhiệm bồi thường các thiệt hại về tài sản, tính mạng hoặc sức khỏe đã gây ra do người khác theo quy định của Bộ luật dân sự về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Theo luật sư Nguyễn Đức Hùng, PGĐ Cty Luật TGS, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội, hai trách nhiệm này của người gây ra tai nạn là tương đối độc lập với nhau. Người gây tai nạn sẽ phải có nghĩa vụ thực hiện cả hai loại trách nhiệm này, sẽ không có việc đã bồi thường thiệt hại thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hoặc là đã phải chịu trách nhiệm hình sự, bị phạt tù thì không phải thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại về dân sự.

Luật sư Nguyễn Đức Hùng, PGĐ Cty Luật TGS

Điều 585 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:

- Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

- Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

Theo quy định của pháp luật thì các bên có quyền thỏa thuận với nhau về mức bồi thường thiệt hại. Nếu các bên không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Và theo quy định của pháp luật thì các thiệt hại được bồi thường là các khoản thiệt hại thực tế đã phát sinh và các khoản chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục hậu quả của thiệt hại đó.

Bên cạnh đó, đối với những thiệt hại khó định lượng chính xác (như tổn thất về tinh thần khi sức khỏe, tính mạng bị xâm hại), nếu các bên không thỏa thuận được thì pháp luật sẽ quy định một mức tối đa như: Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khỏe bị xâm hại thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định; Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do tính mạng bị xâm hại là không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định này để quyết định mức bồi thường phù hợp cho từng trường hợp cụ thể trong thực tiễn.

Mời quý vị nghe luật sư Nguyễn Đức Hùng thông tin về các quy định của pháp luật liên quan tới bồi thường dân sự trong các vụ tai nạn giao thông tại đây:

Khi gây tai nạn làm chết người sẽ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Tuy nhiên, để xác định mức bồi thường này phải dựa trên rất nhiều yếu tố.

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn làm chết người

Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 xác định các nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như sau:

- Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

- Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình;

- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường;

- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

- Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Gây tai nạn chết người phải bồi thường bao nhiêu? (Ảnh minh họa)

Gây tai nạn chết người phải bồi thường bao nhiêu?

Dựa vào các nguyên tắc nêu trên, trước hết mức bồi thường khi gây tai nạn chết người do 02 bên thỏa thuận. Đây cũng là nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự. Pháp luật tôn trọng mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội...

Tuy nhiên, nếu bên gây tai nạn và gia đình nạn nhân không thể thỏa thuận được với nhau mức bồi thường thì Điều 591 Bộ luật Dân sự cũng quy định cụ thể các căn cứ để xác định mức bồi thường, gồm:

- Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm:

+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

+ Thiệt hại khác do luật quy định;

- Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

- Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

- Thiệt hại khác do luật quy định;

- Tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này.

Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần cũng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (hiện nay là 1.490.000 x 100 = 149.000.000 đồng).

Tai nạn chết người bảo hiểm bồi thường bao nhiêu?

Nếu người được bảo hiểm chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường trực tiếp cho bên bị thiệt hại. Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng/người/vụ tai nạn.

Tai nạn lao động bồi thường bao nhiêu?

Mức bồi thường đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ít nhất bằng 30 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Bồi thường ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5%-10%.

Bảo hiểm tai nạn thành bao nhiêu phần trăm?

Người sử dụng lao động hằng tháng đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức 0,5% mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Tai nạn gây chết người thì lạnh ăn gì?

Mức phạt khi gây tai nạn giao thông chết người. Làm chết 01 người thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm; Làm chết 02 người thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm; Làm chết 03 người trở lên thì bị phạt tù từ 07 năm cho đến 15 năm.

Chủ đề