Chỉ trong thời gian ngắn, Bệnh viện Nhi Trung ương đã tiếp nhận một số trẻ phải vào cấp cứu do uống nhầm thuốc diệt chuột, thuốc trừ sâu, dầu hỏa, hóa chất tẩy rửa,… hay uống nhầm các chất gây nghiện, thuốc ngủ, thuốc an thần của người lớn,… dẫn đến các tổn thương rất nặng nề, thậm chí có trường hợp nguy kịch tính mạng. Show
Nguyên nhân chính gây ngộ độc thuốc và hóa chất tại nhà
Triệu chứng thường gặp khi trẻ ngộ độc thuốc và hóa chấtThông thường trẻ bị ngộ độc qua 3 con đường: (1) qua da và niêm mạc do tiếp xúc trực tiếp với hóa chất; (2) qua đường tiêu hóa do uống và (3) qua đường hô hấp do hít phải chất độc. Với mỗi con đường nhiễm độc, trẻ sẽ có những biểu hiện như sau:
Hướng dẫn xử trí đúng cách khi trẻ ngộ độc thuốc và hóa chất– Ngay khi phát hiện/nghi ngờ trẻ uống nhầm thuốc hoặc hóa chất độc hại, cha mẹ và người trông trẻ cần nhanh chóng tách trẻ ra khỏi các chất có nguy cơ gây ngộ độc. – Gọi cấp cứu 115 hoặc nhanh chóng đưa trẻ tới ngay cơ sở y tế gần nhất. Lưu ý: Khi đi cha mẹ nhớ cầm theo thuốc hoặc hóa chất nghi ngờ gây ngộ độc cho trẻ, điều này sẽ giúp cho bác sĩ gợi ý được nguyên nhân và có phương án giải độc phù hợp. * Trong khi chờ đợi đưa trẻ đến cơ sở y tế, cha mẹ nên sơ cứu ban đầu cho trẻ bằng cách:
Lưu ý: Cha mẹ tuyệt đối không gây nôn cho trẻ trong trường hợp trẻ hôn mê, li bì, co giật hoặc nghi ngờ uống phải các hóa chất có tính chất ăn mòn như axit, bazơ, xăng dầu,… Cảm thấy mệt mỏi là tác dụng phụ phổ biến nhất của hóa trị liệu. Mệt mỏi có thể bao gồm cảm thấy kiệt sức, buồn ngủ, bối rối hoặc mất kiên nhẫn hay cảm giác nặng nề ở chân tay, nhanh chóng bị hao mòn hoặc khó thực hiện các hoạt động hàng ngày. Tình trạng mệt mỏi có thể xuất hiện đột ngột và việc nghỉ ngơi có thể không thuyên giảm. Mặc dù mệt mỏi là một tác dụng phụ phổ biến của hóa trị, nó cũng có thể là một triệu chứng của bệnh trầm cảm - một tình trạng tâm lý thường gặp ở bệnh nhân ung thư. Cách kiểm soát tình trạng mệt mỏi:
Bệnh nhân dùng liệu pháp hóa trị có thể gặp tác dụng không mong muốn. 2. Cảm giác chán ăn, buồn nôn hoặc nôn sau hóa trịTrong lúc điều trị, bệnh nhân cũng thường gặp cảm giác chán ăn do mệt mỏi hoặc do thuốc làm thay đổi mùi vị của thức ăn. Thậm chí có thể không cảm thấy đói hoặc có thể thích các loại thức ăn khác nhau. Tình trạng này sẽ trở lại bình thường sau khi điều trị kết thúc. Hóa trị có thể khiến bệnh nhân cảm thấy buồn nôn hoặc nôn... thường sẽ bắt đầu vài giờ sau khi điều trị. Buồn nôn có thể kéo dài nhiều giờ và kèm theo nôn ọe. Đôi khi buồn nôn kéo dài nhiều ngày sau khi điều trị. Nếu nôn nhiều, bệnh nhân có thể bị mất nước dẫn đến khô miệng, khô da, nước tiểu sẫm màu, chóng mặt và lú lẫn. Làm thế nào để kiểm soát?
3. Rối loạn tiêu hóaMột số loại thuốc hóa trị, thuốc giảm đau và thuốc chống buồn nôn có thể gây táo bón hoặc tiêu chảy. Cần làm gì khi bạn bị táo bón?
Làm gì khi bạn bị tiêu chảy?
4. Rụng tóc sau hóa trịTình trạng rụng tóc hay không sẽ phụ thuộc vào các loại thuốc được chỉ định. Một số người rụng hết tóc nhanh chóng và những người khác rụng sau nhiều lần điều trị. Cũng có trường hợp có thể không rụng hoặc chỉ rụng một ít tóc. Rụng tóc trên đầu là phổ biến nhất, nhưng một số trường hợp có thể rụng cả lông mày, lông mi, rụng lông ở nách, chân, ngực và vùng mu. Tình trạng rụng tóc thường bắt đầu từ 2-3 tuần sau lần điều trị đầu tiên. Trước và trong khi tóc rụng, da đầu có thể cảm thấy nóng, ngứa ran. Sau khi hóa trị liệu kết thúc phải mất 4-12 tháng để tóc mọc lại. Nên làm gì khi bị rụng tóc?
5. Viêm răng miệng sau hóa trịMột số loại thuốc hóa trị có thể gây loét hoặc nhiễm trùng miệng. Nguy cơ này cao hơn nếu bệnh nhân có xạ trị ở vùng đầu, cổ hoặc ngực, hoặc bệnh nhân đang có vấn đề về răng miệng hoặc nướu. Cách chăm sóc răng miệng cho bệnh nhân đang trải qua hóa trị:
6. Thay đổi da và móngMột số loại thuốc hóa trị có thể khiến da bị bong tróc, sạm đen hoặc khô, ngứa. Trong thời gian điều trị và vài tháng sau đó, da của bệnh nhân có thể nhạy cảm hơn với ánh nắng mặt trời. Màu móng tay/chân trở nên sẫm hơn bình thường, móng có thể trở nên giòn và khô. Một số trường hợp có thể gây đau, rát hoặc gây giảm cảm giác, thậm chí ảnh hưởng cầm nắm và sinh hoạt hằng ngày. Tác dụng phụ lên da và móng sau hóa trị. Cách khắc phục:
7. Độc tính trên tủy xươngHóa chất có thể ức chế tủy xương dẫn đến giảm các dòng tế bào máu: Hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu. Nếu giảm hồng cầu dẫn đến thiếu máu. Giảm bạch cầu gây sốt, bệnh nhân sẽ dễ bị nhiễm khuẩn, nhiễm nấm, virus hoặc các tác nhân nhiễm trùng khác. Nếu giảm tiểu cầu, bệnh nhân sẽ dễ bị chảy máu, chảy máu lâu cầm. Kiểm soát độc tính trên tủy xương thế nào? Bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm công thức máu trước mỗi đợt điều trị hóa chất và có thể giữa các đợt nếu cần. Người bệnh thông báo ngay cho bác sĩ nếu có sốt, ho, tiểu buốt, tiêu chảy hoặc có chảy máu da, niêm mạc, hoặc đi ngoài, đi tiểu có máu. Trong trường hợp bị thiếu máu, người bệnh mệt mỏi, thiếu năng lượng. Điều này có xu hướng nghiêm trọng hơn tình trạng mệt mỏi nói chung liên quan đến hóa trị, khó thở, tim đập nhanh, da nhợt nhạt… Cần liên hệ với bác sĩ càng sớm càng tốt nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên. Ngăn ngừa thiếu máu bằng cách bổ sung sắt trong chế độ ăn uống có thể giúp giảm nguy cơ thiếu máu. Thực phẩm giàu chất sắt bao gồm: Thịt, đậu, các loại hạt, trái cây khô, ngũ cốc nguyên hạt, rau lá xanh đậm… Bác sĩ có thể kê đơn bổ sung viên sắt, acid folic. Một số trường hợp, bác sĩ sẽ chỉ định cần phải truyền máu... 8. Nhiễm trùng sau hóa trịNhiều bệnh nhân sau hóa trị có thể bị nhiễm trùng cơ hội. Vì thế để phòng nhiễm trùng, cần thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước sạch, tránh tiếp xúc gần với những người bị nhiễm trùng. Bác sĩ có thể kê một đợt kháng sinh để giảm nguy cơ bị nhiễm trùng hoặc thuốc kích bạch cầu nếu trong xét nghiệm máu có hạ bạch cầu độ 3,4... 9. Thay đổi tư duy và trí nhớBệnh nhân sau hóa trị có thể gặp tình trạng khó tập trung và ghi nhớ mọi việc. Tình trạng này được gọi là suy giảm nhận thức liên quan đến ung thư hoặc "não hóa trị" hoặc "sương mù ung thư". Những thay đổi về suy nghĩ và trí nhớ có thể do điều trị hoặc thuốc, mệt mỏi, mất ngủ hoặc do lo lắng về cảm xúc. Những vấn đề này có thể được cải thiện dần theo thời gian sau hóa trị. Tuy nhiên có một số người gặp phải vấn đề này trong nhiều năm. Cách kiểm soát:
10. Mất ngủMột số trường hợp bệnh nhân khi điều trị hóa chất bị ngủ ít, mất ngủ. Nếu bị mất ngủ, bạn nên:
Nên ăn làm nhiều bữa, thức ăn mềm... 11. Độc tính thần kinh ngoại viMột số loại thuốc hóa trị có thể gây ngứa ran, tê hoặc đau ngón tay/ngón chân, và yếu cơ ở chân. Nguyên nhân là do tổn thương các dây thần kinh truyền tín hiệu giữa hệ thống thần kinh trung ương và cánh tay và chân. Bệnh thần kinh ngoại biên có thể ngắn hạn hoặc kéo dài một thời gian dài hoặc thậm chí là vĩnh viễn. Những điều cần làm để kiểm soát các độc tính thần kinh:
12. Độc tính lên gan thậnThuốc hóa chất sẽ được chuyển hóa và đào thải chủ yếu qua gan, thận. Do đó sẽ gây độc cho gan, thận. Bác sĩ sẽ chỉ định đánh giá chức năng gan, thận, tim trước khi điều trị và lựa chọn phác đồ phù hợp với tình trạng bệnh nhân. Các chỉ số liên quan đến độc tính gan, thận được xét nghiệm định kì theo dõi suốt các đợt điều trị. Thông báo cho bác sĩ điều trị biết các loại thuốc đang sử dụng trước và trong quá trình điều trị. Bệnh nhân không nên sử dụng các loại thuốc nam, thuốc lá không rõ nguồn gốc. Thông báo với bác sĩ nếu có các triệu chứng: vàng da, mệt mỏi, khó thở, tiểu ít… |