Hoàn thành bảng So sánh hai loại hình quần cư

Câu hỏi: Có mấy loại hình quần cư trên thế giới

A. Hai loại hình

B. Ba loại hình

C. Bốn loại hình

D. Năm loại hình.

Lời giải:

Đáp án đúng: A. Hai loại hình

Giải thích:

Cóhailoại hình quần cưchủ yếu :quần cưnông thôn vàquần cưthành thị.

Cùng Top lời giải ôn lại kiến thức về quần cư thành thị và nông thôn nhé!

1.Quần cư nông thôn và quần cư đô thị

Có hai kiểu quần cư chính: Quần cư nông thôn và quần cư đô thị

Đặc điểm

Quần cư nông thôn

Quần cư đô thị

Khái niệm Quần cư nông thôn: là hình thức tổ chức sinh sống dựa vào hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hay ngư nghiệp. Quần cư đô thị là hình thức tổ chức sinh sống dựa vào hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất công nghiệp và dịch vụ
Mật độ dân cư Thấp Cao
Nhà cửa Làng mạc, thôn xóm xen kẽ với ruộng đồng, sông nước… Phố xá, nhà cửa san sát, tập trung
Hoạt động kinh tế Nông, lâm, ngư nghiệp Công nghiệp và dịch vụ

- Lối sống ở nông thôn và lối sống ở đô thị có nhiều điểm khác biệt nhau.

2.Đô thị hóa. Các siêu đô thị

-Khái niệm: Đô thị hóa là quá trình biến đổi về phân bố các lực lượng sản xuất, bố trí dân cư, những vùng không phải đô thị thành đô thị.

-Đô thị hóa là xu thế tất yếu của thế giới ngày nay.

-Dân số đô thị trên thế giới ngày càng tăng, hiện có khoảng một nửa dân số thế giới sống trong các đô thị.

-Nhiều đô thị phát triển nhanh chóng trở thành các siêu đô thị.

-Siêu đô thị là các đô thị có 8 triệu dân trở lên.

3. Bài tập

Câu 1:Quan sát hai hình ảnh dưới đây và dựa vào sự hiểu biết của mình, cho biết mật độ dân số, nhà cửa, đường xá ở nông thôn và thành thị có gì khác nhau?

Bài làm:

-Ảnh 3.1: nhà cửa nằm giữa đồng ruộng, phân tán, dân số thưa thớt, đường xá nhỏ hẹp, ít phương tiện.

-Ảnh 3.2: nhà cửa tập trung san sát thành phố xá, dân số đông đúc, đường phố lớn, nhiều phương tiện qua lại

Câu 2: Đọc hình 3.3, cho biết :

-Châu lục nào có nhiều siêu đô thị từ 8 triệu dân trở lên nhất ?

-Tên của các siêu đô thị ở châu Á có từ 8 triệu dân trở lên?

Bài làm:

- Quan sát hình 3.3 ta dễ dàng thấy được:

+ Châu lục có nhiều siêu đô thị từ 8 triệu trở lên nhất đó chính là Châu Á

+Theo quan sát lược đồ ta thấy, ở Châu Á có tận 12 siêu đô thị. Đó là các siêu đô thị : Bắc Kinh, Xơ-un, Tô-ki-ô, Ô-xa-ca – Cô-bê, Thiên Tân, Thượng Hải, Ma-ni-la, Gia-các-ta, Niu Đê-li, Mum-bai, Ka-ra-si, Côn-ca-ta.

Câu 3:Nêu những sự khác nhau cơ bản giữa quần cư đô thị và quần cư nông thôn?

Bài làm:

- Quần cư thành thị: nhà cửa tập trung với mật độ cao, hoạt động kinh tế chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ.

- Quần cư nông thôn: dân sống tập trung thành làng, bản. Các làng, bản thường phân tán, gắn với đất canh tác. Hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.

Câu 4:Dựa vào bảng thống kê dưới đây cho nhận xét về sự thay đổi số dân và thay đổi ngôi thứ của 10 siêu đô thị lớn nhất thế giới từ năm 1950 đến năm 2000. Các siêu đô thị này chủ yếu thuộc châu lục nào ?

Bài làm:

+ Theo số dân : đô thị có số dân đông nhất thay đổi từ 12 triệu dân tăng lên đến 20 triệu dân, rồi đến 27 triệu dân.

Tên siêu đô thị

Số dân

Tên siêu đô thị

Số dân

Tên siêu đô thị

Số dân

1. Niu I-ooc (Bắc Mĩ)

2. Luân Đôn (châu Âu)

12

9

1. Niu I-ooc (Bắc Mĩ)

2. Tô ki ô (châu Á)

3. Thượng Hải (Châu Á)

4. Mê hi cô Xi ti (Bắc Mĩ)

5. Lốt An giơ lét (Bắc Mĩ)

6. Xao Pao lô (Nam Mĩ)

7.Luân Đôn (châu Âu)

8. Bắc Kinh (Châu Á)

9. Bu ê nôt Ai ret (Nam Mĩ)

10. Pa ri (châu Âu)

20

18

12

12

11

11

10

9

9

9

1. Tô ki ô (châu Á)

2. Niu I-ooc (Bắc Mĩ)

3. Xao Pao lô (Nam Mĩ)

4. Mê hi cô Xi ti (Bắc Mĩ)

5. Mum bai (châu Á)

6. Thượng Hải (Châu Á)

7. Bắc Kinh (Châu Á)

8. Lốt An giơ lét (Bắc Mĩ)

9. Côn ca ta (Châu Á)

10.Xơ un (Châu Á)

27

21

16

16

15

15

13.2

12

12

12

+ Theo ngôi thứ :

TT

Tên siêu đô thị

Số dân (triệu người)

Thứ bậc

1950 1975 2000 1950 1975 2000
1 Niu I – ooc 12 20 21 1 1 2
2 Luân Đôn 9 10 - 2 7 -
3 Tô – ki – ô - 18 27 - 2 1
4 Thượng Hải - 12 15 - 3 6
5 Mê – hi – cô Xi – ti - 12 16 - 4 4
6 Lốt An – giơ – lét - 11 12 - 5 8
7 Xao Pao – lô - 11 16 - 6 3
8 Bắc Kinh - 9 13,2 - 8 7
9 Bu – ê – nốt Ai – rét - 9 - - 9 -
10 Pa - ri - 9 - - 10 -

=>Các đô thị trên chủ yếu thuộc châu Á và châu Mĩ.

Câu hỏi: Nêu những sự khác nhau cơ bản giữa quần cư đô thị và quần cư nông thôn?

Trả lời:

- Quần cư thành thị: nhà cửa tập trung với mật độ cao, hoạt động kinh tế chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ.

- Quần cư nông thôn: dân sống tập trung thành làng, bản. Các làng, bản thường phân tán, gắn với đất canh tác. Hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.

Cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết về quần cư đô thị và quần cư nông thôn nhé

1. Quần cư nông thôn và quần cư đô thị

Có hai kiêu quần cư chính là quần cư nông thôn và quần cư đô thị.

Quần cư nông thôn hình thức tổ chức sinh sống dựa vào hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hay ngư nghiệp. Làng mạc, thôn xóm thường phân tán, gắn với đất canh tác, đất đồng cỏ, đất rừng hay mặt nước.

Quần cư đô thị là hình thức tổ chức sinh sống dựa vào hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Nhà cửa tập trung với mật độ cao.

Lối sống nông thôn và lối sống đô thị cũng có những điểm khác biệt.

Trên thế giới, tỉ lệ người sống trong các đô thị ngày càng tăng trong khi tỉ lệ người sống ở nông thôn có xu hướng giảm dần.

2. Đô thị hóa, các siêu đô thị

- Đô thị hóa là quá trình biến đổi và phân bố lực lượng sản xuất, bố trí dân cư, những vùng không phải đô thị thành đô thị.

- Các đô thị có từ thời cổ đại.

+ A-ten: Hy Lạp

+ Rôma: Italia

+ Cairô: Ai Cập

+ Trung Quốc, Ấn Độ, Ai Cập, Hy lạp, La Mã (là lúc có trao đổi hàng hóa).

- Dân số thế giới sống trong đô thị tăng từ 5% (thế kỉ XVIII) lên46% (2001).

- Đô thịphát triển mạnh nhất (thế kỷ XIX) lúc công nghiệp phát triển.

- Dự kiến đến năm 2025 dân số đô thị sẽ là 5 tỉ người

- Nhiều đô thị phát triển nhanh chóng thành siêu đô thị nhất làở các nước phát triển.

-Đô thị hoá là xu thế của thế giới hiện nay, nhưng quá trình phát triển tự phát của nhiều siêuđô thị và cácđô thị mới cũngđể lại hậu quả nghiêm trọng cho môi trường, sức khoẻ, giao thông,..của người dânđô thị.

3. Trả lời câu hỏi trong SGk

Câu hỏi (trang 10 sgk Địa Lí 7):- Quan sát hai hình ảnh dưới đây và dựa vào sự hiểu biết của mình, cho biết mật độ dân số, nhà cửa, đường sá ở nông thôn và thành thị có gì khác nhau?

Trả lời:

- Hình 3.1: nhà cửa nằm giữa đồng ruộng, phân tán

- Hình 3.2: nhà cửa tập trung san sát thành phố sá.

Câu hỏi (trang 11 sgk Địa Lí 7): Đọc hình 3.3, cho biết:

- Châu lục nào có nhiều đô thị từ 8 triệu dân số trở lên nhất?

- Tên của các siêu đô thị ở châu Á có từ 8 triệu trở lên?

Trả lời:

- Châu lục có nhiều đô thị từ 8 triệu dân số trở lên nhất: Châu Á

- Các siêu đô thị ở châu Á có từ 8 triệu trở lên : Bắc Kinh, Thiên Tân, Xơ – un, Tô – ki – ô, Ô – xa – ca – Cô – bê, Thượng Hải , Ma – ni – la, Gia – các – ta , Niu Đê – li, Côn – ca – ta, Mum – bai, Ka – ra – si.

4. Gợi ý trả lời câu hỏi và bài tập cuối bài

Giải bài tập 2 trang 12 SGK địa lý 7: Dựa vào bảng thống kê (SGK), cho nhận xét về sự thay đổi dân số và thay đổi ngôi thứ của 10 siêu đô thị lớn nhất thế giới từ năm 1950 đến năm 2000. Các siêu đô thị này chủ yếu thuộc châu lục nào?

Trả lời:

– Theo số dân của siêu đô thị đông nhất: tăng dần từ 12 đến 20 triệu, rồi đến 27 triệu.

– Theo ngôi thứ:

+ Niu I-ooc: từ thứ nhất năm 1950 và 1975, xuống thứ hai năm 2000.

+ Luân Đôn: từ thứ hai năm 1950 xuống thứ bảy năm 1975, ra ngoài danh sách 10 siêu đô thị năm 2000.

+ Tô-ki-ô: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ hai năm 1975 và thứ nhất năm 2000.

+ Thượng Hải: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ ba năm 1975 và tụt xuống thứ sáu năm 2000.

+ Mê-hi-cô Xi-ti: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ tư năm 1975 và giữ được vị trí thứ tư vào năm 2000.

+ Lốt An-giơ-let: không có tên trong danh sách siêu đô thị nám 1950, lên thứ năm năm 1975 và tụt xuống vị trí thứ tám vào năm 2000.

+ Xao Pao-lô: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ sáu năm 1975 và lên vị trí thứ ba vào năm 2000.

+ Bắc Kinh: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ tám năm 1975 và lên vị trí thứ bảy vào năm 2000.

+ Bu-ê-nôt Ai-ret: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ chín năm 1975 và ra ngoài danh sách 10 siêu đô thị năm 2000.

+ Pa-ri: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ mười năm 1975 và ra ngoài danh sách 10 siêu đô thị năm 2000.

– Theo châu lục:

+ Năm 1950: có 1 ở Bắc Mĩ, 1 ở châu Âu.

+ Năm 1975 : có 3 ở Bắc Mĩ, 2 ở châu Âu, 3 ở châu Á, 2 ở Nam Mĩ.

+ Năm 2000: có 3 ở Bắc Mĩ, châu Âu không có, 6 ở châu Á, 1 ở Nam Mĩ.