Hướng dẫn đọc x quang tim phổi

Hiện nay, X quang là phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn tiên tiến, chuyên sâu, với độ chính xác cao giúp chẩn đoán các bệnh lý về phổi hoặc xương. X quang phổi là một xét nghiệm thường quy, giúp chẩn đoán nhiều bệnh lý. Vậy cách đọc phim x quang phổi như thế nào?

Hướng dẫn đọc x quang tim phổi

Một số điểm lưu ý khi chụp X quang phổi

Chụp X quang phổi bao gồm chụp phim thẳng và phim nghiêng. Có 2 ngoại lệ để không phải chụp phim nghiêng

  • Ngoài phim thẳng: các kỹ thuật khác chụp khó khăn hoặc không thể thực hiện được
  • Mục đích sàng lọc: hoặc kiểm tra khi bệnh nhân vào viện.

Kỹ thuật chụp

  • Tư thế bệnh nhân sao cho tia đi chụm, không quay bệnh nhân, để tay bệnh nhân sao cho xương bả vai bệnh nhân ở ngoài lồng ngực
  • Bệnh nhân hít sâu sao cho đạt được 95% dung tích toàn phổi, do đó có thể đánh giá được độ sáng của phổi, so sánh được độ sáng của nhu mô giữa hai lần chụp và nhận định chính xác sự tăng hoặc giảm sáng của nhu mô phổi là do bệnh gây ra chứ không phải do kỹ thuật chụp khác nhau
  • Thời gian chụp càng ngắn càng nhìn rõ nhu mô phổi sau tim
  • Đối với bệnh nhân nặng cân, phải làm giảm sự tán xạ tia xuống tối thiểu. Nói chung, mặc dù đã áp dụng tốt các nguyên tắc nêu trên, hình ảnh của trung thất vẫn không rõ

\==>> Xem thêm: Các vấn đề an toàn khi chụp X quang

Tiêu chuẩn đánh giá phim đạt chuẩn kỹ thuật chụp

  • Cân đối: đường liên mỏm gai cột sống chia đôi đường kết nối 2 đầu trong xương đòn
  • Xương bả vai ra ngoài lồng ngực
  • Trông thấy đốt sống cổ VI - VII ở phía trên, phía dưới thấy 2 góc sườn hoành, xương sườn XII, hai bên thấy phần mềm lồng ngực
  • Bệnh nhân hít sâu: vòm hoành phải ngang mức cung sau xương sườn X
  • Bệnh nhân nín thở: không rung, bờ xương rõ nét
  • Tia không non, không già: Trông thấy 4 đốt sống ngực đầu tiên, phim nghiêng: bờ xương ức, sườn rõ nét

Cách đọc phim X quang phổi

Xác định vị trí tổn thương

  • Theo giải phẫu X quang: Thuỳ và phân thuỷ
  • Theo vùng X quang
    • Vùng rốn phổi: chỗ chia nhánh của động mạch phổi và tĩnh mạch phổi
    • Từ cực trên và cực dưới của rốn phổi 2 bên, kẻ 2 đường ngang chia phổi ra 3 vùng, vùng dưới đòn và vùng cạnh tím. Nếu đọc theo vùng thì cần xác định theo các khoảng gian sườn phía trước

Mô tả tính chất của tổn thương

Tổn thương sáng hoặc mờ: nếu là tổn thương ở nhu mô phổi thì có liên quan đến các vân ở phổi. Nếu là tổn thương ở màng phổi, thì không có các vân phổi. + Tính chất mờ: mờ đậm hay nhạt, thuần nhất, không thuần nhất hay tương đối thuần nhất? Ví dụ: . Mũ bàng màng xuong là tổn thương xơ, mờ đậm hơn màng xương là vôi. . Mờ thuần nhất trong tràn dịch màng phổi . Mờ không thuần nhất trong lao thâm nhiễm đỉnh phổi + Dạng tổn thương: mờ thành đám là mờ không có ranh giới rõ ràng. Bóng mờ: ranh giới tương đối rõ. Khối mờ: mờ đậm, ranh giới rõ - Tổn thương hang: là một vòng khép kín, lòng sáng. - Tổn thương nốt: đường kính < 10 mm. - Tổn thương u cục: đường kính từ 10 mm trở lên - Tổn thương xơ: mờ đậm kèm theo sự co kéo các tổ chức lân cận. Ví dụ: . Tổn thương dạng hang trong lao xơ hang . Tổn thương dạng nốt trong di bào ung thư thể kê . Tổn thương dạng u . Tổn thương dạng xơ trong lao xơ hoá thuỳ trên phổi trái

Chụp X quang là kỹ thuật phổ biến trong các phòng khám, cơ sở y tế. Hiện nay, các bệnh viện. Chất lượng hình ảnh X quang một phần phụ thuộc vào các chất lượng của hệ thống số hoá X quang. Phương Đông là đơn vị cung cấp máy chụp X quang đến từ hãng sản xuất Allengers, Carestream.

  • 1. Cần Thơ Xquang ngực cơ bản TS. BS Nguyễn Văn Thành PCT Hội Lao & Bệnh phổi Việt Nam Eamme 2016 Phân tích
  • 2. ảnh & kiểm tra Phải hay trái Tên, tuổi, Ngày chụp P T 1. Nguyên tắc số 1: Kiểm tra
  • 3. Phổi, Tim-phổi hay Ngực Vùng cổ Vùng Ngực Vùng Bụng Khung xương Trung thất Màng phổiTạng dưới cơ hoành ‘Xquang Ngực’ = ‘Chest Xray’ 2. Nguyên tắc số 2: Phân tích không bỏ sót
  • 4. độ (cản tia) Khi đi qua các cấu trúc khác nhau tia X sẽ cho hình ảnh của các cấu trúc đó với mức độ cản tia tương ứng, từ kém đậm (cản tia) nhất gọi là sáng (mầu đen trên phim âm bản) đến đậm nhất (mầu trắng). 1. Khí (hơi trong phổi) 2. Mỡ (lớp mỡ trong mô mềm) 3. Sụn (đầu các xương sườn không thấy rõ) 4. Nước (cùng đậm độ với tim, mạch máu, gan) 5. Xương (đậm nhất) của cấu trúc mô bình thường (tương đương cấu trúc mô vôi hóa) 1 3 4 5 2 Mờ, vệt sáng Vôi hóa trung tâm histoplasmoma (kiểu mắt bò)
  • 5. cân đối R 5-6 R 8-10 3. Quan sát sự cân đối
  • 6. thường (thường quy hay quy ước) - 90%: Khí - 10%: Nhu mô và mạch máu
  • 7. Tia cứng hay mềm Tia mềm Tia trung bình Tia cứng 4. Nguyên tắc đánh giá kỹ thuật chụp
  • 8. – Trước (PA) 2. Nghiêng 3. Trước – Sau (AP) 4. Nằm – Nghiêng
  • 9. phẫu phổi TT DD G L
  • 10. Soft Tissue • Bones • Pleural Surfaces • Lung Fields • Hilum • Mediastinum • Diaphragmatic Domes
  • 11.
  • 12. phổi
  • 13. PHỔI ?
  • 14. PHỔI THÚY DƯỚI + TDMP (T)
  • 15. (Silhouette sign) - Hai môi trường cản tia dạng nước ở cùng mặt phẳng thì xóa ranh giới - Hai môi trường cản tia dạng nước gần nhau mà không xóa ranh giới thì không cùng mặt phẳng
  • 16. tiếp lấp đầy phế nang (alveolar filling image) Mờ + Phế quản hơi = Lấp đầy phế nang
  • 17. Rốn phổi có chứa phế quản gốc, động mạch và tĩnh mạch phế quản  Rốn phổi 2 bên không cân xứng mặc dù chứa các thành phần giống nhau và có kích thước, đậm độ như nhau  Rốn phổi T cao hơn so với rốn phổi P
  • 18. ảnh học (Medical imaging) Trên Xquang ngực, các bất thường có thể biểu hiện dưới dạng hình mờ hoặc dưới dạng tăng sáng. Các bất thường phổi trên Xquang ngực dạng hình mờ gặp phổ biến dưới 4 dạng: - Dạng kết đặc (consolidation) - Dạng mô kẽ hay lưới (Interstitial) - Dạng nốt (nodules) hay khối (mas) - Dạng xẹp (atelectasis) Không kết luận nguyên nhân (viêm, ung thư, lao, tự miễn… ) chỉ bằng hình ảnh 5. Nguyên tắc sử dụng thuật ngữ mô tả
  • 19. mờ Hãy xếp các bất thường dạng mờ thành một trong 4 dạng: • Kết đặc: Các bệnh lý có lấp đầy phế nang (thanh dịch, máu, mủ, tế bào) hay các chất khác tạo ra trong một thùy, trong một khu vực phổi, tản mạn, hoặc thành nhiều ổ có ranh giới rõ ràng. • Mô kẽ: Là các bất thường khu vực mô kẽ tạo ra các hình mờ dạng lưới, mảnh hay thô hoặc là các nốt nhỏ. • Dạng nốt hay khối: Là các hình mờ dạng tròn hay không, đơn độc hay đa dạng • Dạng xẹp: Một phần hay toàn bộ một phổi không còn thông khí và bị co lại (xẹp), trong phế nang không còn không khí và vùng phổi đó trờ nên mờ và giảm thể tích.
  • 20. Diffuse consolidation • Multifocal ill- defined consolidations • Interstitial • Reticular interstitial opacities • Fine Nodular interstitial opacities • Nodule or mass • Solitary Pulmonary Nodule • Multiple Masses • Atelectasis
  • 21. ĐỊNH DẠNG ĐƯỢC CT scans Xquang các tư thế khác Các kỹ thuật chẩn đoán khác Nội soi phế quản LÂM SÀNG
  • 22.
  • 23. diễn biến bệnh là quan trọng để xác định bản chất và mô tả chính xác một hình ảnh bất thường. 6. Nguyên tắc 6: Không nên chẩn đoán Xquang khi không có thông tin lâm sàng
  • 24. tỏa
  • 25. tăng sáng (hyperlucent) Có nhiều thuật ngữ Xquang hiện mô tả hiện tượng tăng sáng: kén, hang, bóng khí, khí thũng, nang khí, tổ ong... Nên mô tả hơn là dùng các thuật ngữ ám chỉ bệnh học (td: hang, hang lao). - Lucency with a thick wall (Cavity) - Lucency with a thin wall (Cyst) - Lucency without a visible wall (Emphysema)
  • 26.
  • 27.
  • 28. tăng sáng (cystic) hay mờ dạng lưới (reticular) Cystic hay mờ dạng lưới - Đôi khi điều này khó trên phim thường quy - Trong trường hợp khó, phim HRCT sẽ giúp ích nhiều - Trên HRCT như bên cho hình ảnh tổn thương dạng tăng sáng thành mỏng (cyst).
  • 29. Vân Kerley  Phù kẽ thông thường biểu hiện dưới dạng lưới  Trong phù kẽ có thể thấy vân Kerley (thí dụ vân Kerley B).  Kerley B là vệt mờ nằm ngang, 1-2cm gần màng phổi
  • 30. XƠ HÓA KẼ, DPQ The HRCT cho thấy tổn thương dạng tổ ong và co rút, mờ dạng vệt do dãn phế quản
  • 31. vệt (Plate-like atelectasis) Là hình ảnh khá thường gặp trên Xquang. Là hình mờ dạng vệt ở đáy phổi, dày 1- 3mm và dài chỉ một vài cm. Hầu hết các trường hợp hình ảnh này không có ý nghĩa lâm sàng. Hay gặp ở người già, người thở nông, sau mổ vùng bụng.
  • 32. giữa
  • 33.
  • 34. các dạng 1. Viêm phổi . 2. Thâm nhiễm phổi sau ho máu. 3. Viêm phổi tổ chức hóa (organizing pneumonia,OP) (multiple chronic consolidations). 4. Nhồi máu phổi 5. Suy tim sung huyết phổi 6. Sarcoidosis
  • 35. (Pulmonary sequestration) Đây là nguyên nhân hiếm của dạng kết đặc thùy. Là dạng khuyết tật bẩm sinh tạo ra một vùng phổi không chức năng, không có phế quản thông. ĐM nuôi là nhánh của ĐM chủ. Thông thường có triệu chứng với biểu hiện nhiễm trùng tái diễn.
  • 36. solitary pulmonary nodule
  • 37. is a multisystem granulomatous disease of unknown etiology that classically presents with pulmonary (90% of cases)
  • 38. hypertension develops as a result of increased pulmonary artery pressure and vascular resistance
  • 39. pulmonary neoplasms located in the superior sulcus of the lung. They are predominantly non- small cell carcinomas, particularly of squamous cell histology. Pancoast tumors characteristically cross the pleural barrier to invade the chest wall, brachial plexus, and superior sympathetic ganglion (resulting in Horner syndrome).
  • 40. bụi amiăng (asbestosis):  Mờ 2 màng phổi bên cả trên cơ hoành.  Tổn thương nhu mô phổi thường dạng kẽ, vệt thô, xẹp phổi dạng tròn.  Có thể tràn dịch màng phổi, thông khi khi phát triển ung thư màng phổi.
  • 41. Tổn thương đa dạng nốt và dầy màng phổi: dạng khá kinh điển của Malignant mesothelioma  Tràn dịch màng phổi có thể che hình ảnh tổn thương nốt.
  • 42. Aspergillosis  Pulmonary aspergillosis là bệnh nấm phổi: Có 4 dạng: - Bệnh nấm aspergillus phế quản phổi dị ứng (ABPA). - U nấm aspergillus. - Nấm aspergillus phổi mạn tính hoại tử (chronic necrotizing aspergillosis, CNPA) và - Tổn thương mạch phổi do nấm.  Xquang ABPA gồm: thâm nhiễm thùy, mờ dạng ống ở rốn phổi (dạng ngón găng tay) do dịch tiết lấp đầy các phế quản bị dãn và dạng vệt đường rail phế quản dãn và phù nề.
  • 43. mờ phổi đơn độc: Một nốt phổi đơn độc là một hình mờ phổi đơn độc, riêng biệt, bao quanh bởi phổi bình thường và không liên quan với viêm hạch, xẹp phổi, hoặc tràn dịch MP
  • 44. khí quản Mạn tính: Viêm, u, chấn thương, sai sót y khoa, đè ép từ bên ngoài (hạch, tuyến giáp), dị vật.
  • 45. thương dạng hang phổi:  Do: Áp-xe, lao, ung thư, u, hoại tử phổi do thuyên tắc nhiễm trùng.  Nên chụp phim nghiêng để xác định hình thể chắc chắn và vị trí.
  • 46. xương (Osteomyelitis):  Là nhiễm trùng xương - tủy cấp, bán cấp hay mạn tính.  Thông thường có biến đổi cấu trúc mô mềm xung quanh và thay đổi độ khoáng của xương.  Trong viêm mạn tính còn thấy biến đổi màng xương và cấu trúc xương.
  • 47. khí dưới cơ hoành - Thấy ở tư thế đứng. - Có thể là hình ảnh không có ý nghĩa bệnh lý sau mổ vùng bụng (sẽ hết chậm nhất sau 7 ngày) - Ở bên trái dễ nhầm với hơi ruột và dạ dầy.
  • 48. HUỐNG
  • 49. nữ 40 tuổi  Không triệu chứng  Xquang kiểm tra a. Tim to b. Rốn phổi to bất thường c. Khối u ở phổi d. Tổn thương dạng lưới e. Khối u trung thất
  • 50. nữ 57 tuổi  Hút thuốc lá, ho a. Kết đặc b. Nốt c. Dạng lưới d. Xẹp
  • 51.
  • 52. 58 tuổi  Ho kéo dài  Sụt cân a. Tổn thương dạng nốt (nodule pattern) b. Tổn thương mô kẽ c. Tổn thương dạng lưới d. Tổn thương nốtân
  • 53. 38 tuổi  Ho, sốt  Đau ngực Mờ + Phế quản hơi = Lấp đầy phế nang Lấp đầy phế nang + HC nhiễm trùng: Viêm a. Tổn thương dạng u b. Tổn thương dạng lưới c. Tổn thương dạng nốt d. Tổn thương dạng kết đặc
  • 54. giới 58 tuổi  Khó thở a. Tổn thương khối b. Tổn thương dạng kết đặc c. Tổn thương dạng lưới (reticular) d. Tổn thương dạng nốt
  • 55. lưới Mờ dạng vệt mảnh, đan xen tạo thành mạng lưới
  • 56. 68 tuổi  Thở hơi ngắn, đau ngực trái a. Tràn dịch màng phổi c. Biến đổi dưới cơ hoành d. Xẹp phổi d. U phổi  ngực trái
  • 57. 48 tuổi  Ho kéo dài và đau ngực P a. U trung thất b. Xẹp phổi c. U phổi d. Kết đặc
  • 58. HỢP
  • 59. 58 tuổi  Sụt cân  K tử cung dilated lymphatic channel Nốt phổi đa dạng (Multiple Pulmonary nodules)
  • 60. 52 tuổi  Khó thở Tăng sáng (hyperlucent) Tăng sáng: a. Tăng khí phế nang b. Bóng khí (bullae) c. Tràn khí màng phổi d. Xẹp phổi
  • 61. Kiểm tra 2. Đánh giá kỹ thuật 3. Đánh giá sự cân đối 4. Phân tích không bỏ sót 5. Sử dụng thuật ngữ mô tả 6. Kết hợp với lâm sàng
  • 62.
  • 63. of the Rijnland Hospital, Leiderdorp, the Netherlands. Chest X-Ray - Lung disease Four-Pattern Approach. 2014. http://www.radiologyassistant.nl/en/p50d95b0 ab4b90/chest-x-ray-lung-disease.html 2. CHEST X-RAY TUTORIAL. http://medicine.mc.uky.edu/chestradiology/ch estnew.swf

Khi nào nên đi chụp X quang phổi?

Kiểm tra tình trạng phổi trong thăm khám sức khỏe định kỳ..

Chỉ định khi người bệnh có triệu chứng như: Khó thở, đau tức ngực, chấn thương, ho dai dẳng,...

Chẩn đoán sàng lọc bệnh lý nếu nghi có nguy cơ bị chấn thương ngực, dập phổi, viêm phổi, lao phổi, khối u ở phổi, tràn dịch phổi,....

Chụp X quang phổi hết bao nhiêu tiền?

Theo bảng giá tại một số cơ sở y tế, bệnh viện cung cấp dịch vụ chụp CT hiện nay, chi phí cho một lần chụp CT dao động từ 900.000 - 4.000.000 đồng tùy vào chụp cơ quan nào trên cơ thể cũng như địa điểm thực hiện.

Chụp X quang phổi bao lâu có kết quả?

Kết quả chụp X-quang thường có sau 10–15 phút. Trong trường hợp khẩn cấp, hình chụp X-quang có thể có ngay sau vài phút. Hình ảnh chụp X-quang sẽ được đưa lại cho bác sĩ để phân tích, đánh giá và đưa ra kết luận rồi giải thích lại cho bạn.

Chụp X quang phổi như thế nào là bình thường?

Theo đó, phim chụp x-quang phổi bình thường sẽ có đặc điểm như kích thước và hình dáng phổi bình thường; không có khối u, màng phổi bình thường; kích thước bóng tim, các mạch máu bình thường; bộ xương thành ngực bình thường; không tích tụ chất lỏng, khí và không có dị vật lạ trong khoang phổi.