Kế hoạch bài dạy môn Khoa học module 4

Kế hoạch bài dạy môn KHTN mô đun 4

Kế hoạch bài dạy minh họa module 4 môn Khoa học tự nhiên THCS do Allavida.org sưu tầm là mẫu giáo án bài giảng các thầy cô phải xây dựng và nộp theo chương trình mới để các thầy cô tham khảo phục vụ cho công tác tập huấn module 4. Sau đây là nội dung chi tiết mời các bạn cùng tham khảo và tải về.

Nội dung module 4 đó là: “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học/THCS/THPT”

Kế hoạch bài dạy minh họa mô đun 4 môn KHTN Trung học cơ sở được Allavida.org sưu tầm được và chia sẻ miễn phí tới các thầy cô nhằm hoàn thiện chương trình tập huấn đạt hiệu quả cao nhất, tiết kiệm nhiều thời gian và công sức.

Giáo án minh họa môn Khoa học tự nhiên module 4

Kế hoạch bài dạy minh họa của bài “Virus” – Môn KHTN lớp 6

I. Yêu cầu cần đạt

  • Quan sát hình ảnh và mô tả được hình dạng và cấu tạo đơn giản của virus (gồm vật chất di truyền và lớp vỏ protein).
  • Phân biệt được virus và vi khuẩn (chưa có cấu tạo tế bào và đã có cấu tạo tế bào).
  • Nêu được một số bệnh do virus gây ra. Trình bày được một số cách phòng và chống bệnh do virus gây ra.
  • Nêu được một số vai trò và ứng dụng virus trong thực tiễn.

II. Mục tiêu

1. Về năng lực

Năng lực Khoa học tự nhiên:

Nhận thức KHTN: Mô tả được hình dạng và cấu tạo đơn giản của virus; nhận ra được sự đa dạng của virus; Nhận biết được virus chưa có cấu tạo tế bào; Nêu được vai trò và ứng

dụng của virus trong thực tiễn; Nêu được một số bệnh và trình bày được cách phòng chống bệnh do virus gây ra;

  • Vận dụng: Vận dụng được hiểu biết về virus vào giải thích một số hiện tượng trong thực tiễn (Vì sao bệnh do virus lây lan nhanh, vì sao thực hiện biện pháp 5K)

1.2. Năng lực chung: Thực hiện và hỗ trợ bạn hoàn thành nhiệm vụ của nhóm

2. Về phẩm chất:

  • Nhân ái: Không kỳ thị người nhiễm bệnh do virus trong cộng đồng
  • Trách nhiệm: Giữ vệ sinh môi trường để phòng chống và tránh sự lây lan bệnh do virus gây ra trên con người và đối tượng vật nuôi, cây trồng; Trách nhiệm bảo vệ bản thân và cộng đồng trước các dịch bệnh do virus gây

II. Thiết bị dạy học và học liệu

  • Tranh 1: Hình ảnh virus corona, virus khảm thuốc lá, thực khuẩn thể,
  • Tranh 2: Hình ảnh thước đo các bậc cấu trúc của thế giới sống
  • Tranh 3: Cấu tạo đơn giản của một virus

III. Tiến trình dạy học

1. Hoạt động 1: Mở đầu (Khoảng 15 phút)

  • Mục tiêu: Huy động các kiến thức thực tế của HS về virus corona và đại dịch Covid 19 (Hay còn gọi là đại dịch viêm đường hô hấp cấp).
  • Nội dung: HS được yêu cầu trình bày ngắn gọn vào vở 3 điều hiểu biết về virus corona, đại dịch Covid 19 và biện pháp phòng tránh.
  • Sản phẩm: Kết quả tổng hợp trên bảng về virus corona, dịch Covid 19 và biện pháp phòng tránh (Corona là virus gây nhiễm trùng cấp tính với các triệu chứng hô hấp, lây lan nhanh; Lây truyền từ người qua người thông qua tiếp xúc; qui tắc 5K).

1.4. Tổ chức thực hiện

  1. GV giao nhiệm vụ: HS thảo luận theo cặp để thực hiện nhiệm vụ như mục Nội dung. Ghi kết quả vào vở.
  2. HS thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận theo cặp, lựa chọn ý kiến và ghi vào vở. GV quan sát, gợi ý cho HS về loại virus, tình hình dịch Covid 19 trên thế giới và ở Việt Nam, các biện pháp phòng tránh…; phát hiện các nhóm có sự khác nhau về các ý kiến.
  3. GV tổ chức báo cáo và thảo luận: Hết thời gian làm việc hợp tác, GV yêu cầu HS xung phong trình bày kết quả. GV ghi nhanh ý kiến lên bảng; yêu cầu cả lớp nhận xét, lựa chọn ý kiến đúng/sai, bổ sung các ý còn thiếu…

d. Kết luận:

+ GV nhận xét, khen thưởng nhóm có nhiều ý đúng nhất và chốt lại một số ý kiến cơ bản như dự kiến trong mục sản phẩm, có thể nhấn mạnh những ý kiến hay, đúng từ kết quả làm việc của HS.

+ GV nêu vấn đề: Vậy Virus corona đặc điểm, cấu tạo như thế nào? và có phải tất cả các virus đều gây bệnh hại không? Bài học này sẽ tìm hiểủ khái niệm, đặc điểm, cấu tạo của virus. Ngoài bệnh viêm đường hô hấp cấp do corona gây ra, bài học này còn tìm hiểu các bệnh do virus khác gây ra và cách phòng tránh chúng.

2. Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm và cấu tạo của virus (30 phút)

  • Mục tiêu: Nêu được kích thước, mô tả được hình dạng và cấu tạo đơn giản của virus; Nhận biết được virus chưa có cấu tạo tế bào.
  • Nội dung: HS được yêu cầu lần lượt quan sát tranh 1; tranh 2; tranh 3 để thực hiện các nhiệm vụ sau:
  • Nhận xét sự khác biệt về hình dạng của các loại virus trong tranh
  • So sánh kích thước của virus so với vi khuẩn, tế bào trong tranh
  • Kể tên thành phần cấu tạo chính của virus trong tranh

2.3. Sản phẩm:

  • Virus có 3 hình dạng đặc trưng: Dạng xoắn: virus khảm thuốc lá; Dạng hình khối: virus corona; Dạng hỗn hợp: thực khuẩn thể.
  • Virus có kích thước nhỏ hơn vi khuẩn, tế bào (khoảng 100nm).
  • Virus có cấu tạo đơn giản gồm phần vỏ protein và phần lõi chứa vật chất di truyền, một số có vỏ ngoài.
  • Virus là dạng sống đơn giản, chưa có cấu trúc tế bào, có kích thước siêu hiển vi, sống kí sinh nội bào bắt buộc, khi ra khỏi tế bào vật chủ, virus tồn tại như một vật không sống

Do nội dung Kế hoạch bài dạy minh họa module 4 môn Khoa học tự nhiên THCS rất dài, mời các bạn tải file về.

Mời các bạn tham khảo các tài liêu, giáo án khác trong phần Dành cho giáo viên của mục Tài liệu

Chuyên mục: Wiki

Thuộc AllAvida.Org

Kế hoạch bài dạy môn Khoa học lớp 5 dành cho giáo viên đại trà

11 câu bài tập tự luận Module 1 dành cho giáo viên đại trà.

Hướng dẫn giáo viên đại trà tập huấn module 1

Hướng dẫn làm 10 câu hỏi trắc nghiệm trên Google Form

Kế hoạch bài dạy môn Đạo đức dành cho GV đại trà.

Kế hoạch bài dạy môn Hoạt động trải nghiệm dành cho giáo viên đại trà

Kế hoạch bài dạy môn Tiếng Việt dùng cho giáo viên đại trà

Kế hoạch bài dạy dành PTPCNL cho giáo viên đại trà.

Một số câu hỏi bổ sung trong Modul 2 dành cho GV đại trà

Kế hoạch bài dạy minh họa module 4 môn Khoa học Tiểu Học

Kế hoạch bài dạy minh họa module 4 môn Khoa học Tiểu Học do Ôn Thi HSG VN sưu tầm là mẫu giáo án bài giảng các thầy cô phải xây dựng và nộp theo chương trình mới để các thầy cô tham khảo dùng cho cho công việc huấn luyện module 4. Sau đây là nội dung cụ thể mời các bạn cùng tham khảo và tải về. Nội dung module 4 ấy là: “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực học trò tiểu học/THCS/THPT” Kế hoạch bài dạy minh họa mô đun 4 môn Lịch sử – Địa lý Tiểu Học được Ôn Thi HSG VN sưu tầm được và san sớt free đến các thầy cô nhằm hoàn thiện chương trình huấn luyện đạt hiệu quả cao nhất, tiết kiệm nhiều thời kì và công huân. Giáo án minh họa môn Lịch sử – Địa lý module 4 Chủ đề: Con người và sức khỏe Bài 4: Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn. (1 tiết) I. Đề nghị cần đạt: 1. Phẩm chất – Trách nhiệm: tự giác mày mò tri thức về các chất dinh dưỡng. 2. Năng lực a. Năng lực chung – Gicửa ải quyết vấn đề và thông minh: Gicửa ải quyết được đề xuất thầy cô giáo đưa ra và áp dụng được vào đời sống. b. Năng lực khoa học – Kể được tên các chất dinh dưỡng có trong thức ăn. 3. Đồ dùng dạy học a. Giáo viên – Bài giảng điện tử, sách giáo khoa, bảng cài, bộ thẻ vẻ ngoài ăn. b. Học trò – Sưu tầm tranh ảnh.

II. Hoạt động dạy học

Tiến trình dạy học

Hoạt động của GV và HS

Thành phầm của HS

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (3 phút) Chỉ tiêu: Tạo hứng thú và khêu gợi được những hiểu biết của HS về các chất dinh dưỡng có trong thức ăn. *PP: Trực quan, đàm thoại

*HT: Tư nhân

– GV tổ chức trò chơi “Cùng ăn buffet nào”: Trên màn hình có nhiều món ăn, GV đề xuất HS hình dung mình đang đi dự tiệc buffet, HS hãy chọn các món ăn nhưng mà mình muốn thưởng thức.
– GV giới thiệu bài: Thức ăn trong cuộc sống của chúng ta rất nhiều chủng loại. Vậy tại sao chúng ta cần ăn các thức ăn, trong thức ăn có các chất dinh dưỡng gì cần phải có đối với thân thể ? Hãy cùng cô mày mò qua bài học bữa nay: Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn.

HS hứng thú tham dự vào tiết học

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1:Kể tên các chất dinh dưỡng có trong thức ăn. (15 phút) * Chỉ tiêu: Học trò kể tên được các chất dinh dưỡng có trong thức ăn. *PP: trực giác, đàm thoại, động não, luận bàn nhóm.

* HT: tư nhân, nhóm, trò chơi.

LUYỆN TẬP VÀ THỰC HÀNH Hoạt động 2: Nhóm chất dinh dưỡng có trong thức ăn. ( 10 phút) Chỉ tiêu: HS phân biệt được các nhóm chất dinh dưỡng có trong thức ăn.

PP: Trò chơi, Thảo luận nhóm

VẬN DỤNG KIẾN THỨC ( Ở lớp: Khoảng 5- 10 phút và tiến hành ở nhà)

Áp dụng tri thức đã học về thức ăn và phân biệt các nhóm thức ăn.

– GV đề xuất HS nghĩ suy, viết ra giấy những thức ăn, đồ uống mình thường dùng vào các bữa: sáng, trưa, tối. – GV giới thiệu cho HS biết trong các thức ăn, đồ uống ấy, có những thức ăn, đồ uống có xuất xứ thực vật, có những thức ăn, đồ uống có xuất xứ động vật. – GV tổ chức trò chơi: “Ai tốc độ hơn” + GV tầm thường luật chơi: Học trò quan sát tranh và phân loại các thức ăn vào 2 nhóm theo xuất xứ thực vật và động vật. + HS thực hiện chơi. + HS thể hiện và các nhóm nhận xét. – GV chốt: + Các thức ăn, đồ uống có xuất xứ động vật: thịt gà, sữa bò tươi, cá, thịt lợn (thịt heo), tôm. + Các thức ăn, đồ uống có xuất xứ thực vật: rau cải, đậu cô ve, bí đao, lạc (đậu phộng), nước cam, cơm. – GV giới thiệu thêm: Đấy là cách phân loại thức ăn theo xuất xứ. Ngoài ra, người ta còn có thể phân loại thức ăn theo cách nào nữa? – HS giải đáp nhanh sau ấy xem clip, luận bàn trong nhóm sau ấy báo cáo kết quả trước lớp. //youtu.be/4yOMlpG8NgU (lấy 4p30 giây đầu) – GV chốt: Người ta còn dựa vào lượng các chất dinh dưỡng chứa trong mỗi loại thức ăn. Theo ấy, người ta phân thành 4 nhóm chính: + Nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột đường + Nhóm thức ăn chứa nhiều chất đạm + Nhóm thức ăn chứa nhiều chất phệ

+Nhóm thức ăn chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng.

– Giáo viên cho HS chơi trò chơi: Phóng viên nhí. – GV nêu luật chơi – HS tham dự chơi và thể hiện trước lớp

– GV nhận xét và giáo dục HS lúc sử dụng thức ăn cần phải có lí.

– GV giáo dục HS: cần ăn nhiều loại thức ăn thuộc các nhóm chất không giống nhau để thân thể có đầy đủ chất dinh dưỡng, giúp chúng ta tăng trưởng mạnh khỏe về thể chất, trí óc.

– Gv đề xuất HS luận bàn tranh đã sưu tầm trước ở nhà với các bạn trong nhóm. Sau ấy HS phân loại theo các nhóm thức ăn mình đã được mày mò qua bài học. – GV mời đại diện 1 vài nhóm thể hiện trước lớp.

– GV nhận xét, bình chọn và chốt ý: Hs cần ăn nhiều loại thức ăn để có đầy đủ chất dinh dưỡng.

Kể được tên các chất dinh dưỡng có trong thức ăn: chất bột đường, chất đạm, chất phệ, vi-ta-min, chất khoáng.

Hoạt động 3: (6 phút) * YCCĐ: PC 1, 2 NLC 1, 2, 3 NLKH 3

*PP: trực giác, đàm thoại

– GV cho HS xem clip và giải đáp đề xuất: Hãy nêu vai trò của chất bột đường đối với thân thể.

(14 giây tới 1 phút 5 giây) – HS viết vào sổ tay khoa học những vai trò của chất bột đường – GV chốt: Chất bột đường cung ứng năng lượng cần phải có cho mọi hoạt động và duy trì nhiệt độ của thân thể.

* GDBVMT: Những thức ăn chứa nhiều chất bột đường (gạo, bắp, khoai, sắn,…) là nguồn lương thực chính của chúng ta. Chúng ta có được những thức an này là nhờ công trồng trọt, của những người dân cày, chúng ta nên trân trọng, ko phung phá thức ăn.

– Nêu được vai trò của chất bột đường đối với thân thể.

HOẠT ĐỘNG TIẾP NỐI (4 phút) * YCCĐ:Tổng hợp tri thức đã học và khêu gợi sự hứng thú của học trò ở bài học tiếp theo

*PP: trò chơi, trực giác, đàm thoại

– GV tổ chức trò chơi Ai nhanh, người nào đúng: + GV tuần tự mở từng bông hoa để lấy câu hỏi. + HS giải đáp câu hỏi trắc nghiệm. – GV chốt và nhắc lại tri thức trong bài: + Thức ăn có thể có xuất xứ từ động vật hoặc thực vật. + Trong thức ăn chứa các chất dinh dưỡng như chất bột đường, chất đạm, chất phệ, vitamin và chất khoáng. Ngoài ra, nhiều thức ăn còn chứa chất xơ và nước. + Chất bột đường có trong 1 số thức ăn như gạo, ngô, khoai, bánh mì, chuối,… + Chất bột đường cung ứng năng lượng cần phải có cho mọi hoạt động và duy trì nhiệt độ của thân thể.

– Vậy các chất dinh dưỡng khác như chất đạm, chất phệ thì có vai trò gì đối với thân thể ? Chúng ta hãy mày mò ở bài học sau: Vai trò của chất đạm và chất phệ.

HS chủ động nắm tri thức bài học và hứng thú vào tiết học tiếp theo.

Điều chỉnh sau tiết dạy: (nếu có) ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Trên đây Ôn Thi HSG VN đã gửi đến các bạn Kế hoạch bài dạy minh họa mô đun 4 môn Khoa học Tiểu Học mới nhất để thầy cô giáo tham khảo nhằm hoàn thiện bài tập cuối khóa mô đun 4 1 cách nhanh và hiệu quả nhất.

Mời các bạn tham khảo các tài liêu, giáo án khác trong phần Dành cho thầy cô giáo của mục Tài liệu

TagsDành cho thầy cô giáo

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Kế #hoạch #bài #dạy #minh #họa #module #môn #Khoa #học #Tiểu #Học

Kế hoạch bài dạy minh họa module 4 môn Khoa học Tiểu Học

Kế hoạch bài dạy minh họa module 4 môn Khoa học Tiểu Học do Ôn Thi HSG VN sưu tầm là mẫu giáo án bài giảng các thầy cô phải xây dựng và nộp theo chương trình mới để các thầy cô tham khảo dùng cho cho công việc huấn luyện module 4. Sau đây là nội dung cụ thể mời các bạn cùng tham khảo và tải về. Nội dung module 4 ấy là: “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng tăng trưởng phẩm giá, năng lực học trò tiểu học/THCS/THPT” Kế hoạch bài dạy minh họa mô đun 4 môn Lịch sử – Địa lý Tiểu Học được Ôn Thi HSG VN sưu tầm được và san sớt free đến các thầy cô nhằm hoàn thiện chương trình huấn luyện đạt hiệu quả cao nhất, tiết kiệm nhiều thời kì và công huân. Giáo án minh họa môn Lịch sử – Địa lý module 4 Chủ đề: Con người và sức khỏe Bài 4: Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn. (1 tiết) I. Đề nghị cần đạt: 1. Phẩm chất – Trách nhiệm: tự giác mày mò tri thức về các chất dinh dưỡng. 2. Năng lực a. Năng lực chung – Gicửa ải quyết vấn đề và thông minh: Gicửa ải quyết được đề xuất thầy cô giáo đưa ra và áp dụng được vào đời sống. b. Năng lực khoa học – Kể được tên các chất dinh dưỡng có trong thức ăn. 3. Đồ dùng dạy học a. Giáo viên – Bài giảng điện tử, sách giáo khoa, bảng cài, bộ thẻ vẻ ngoài ăn. b. Học trò – Sưu tầm tranh ảnh.

II. Hoạt động dạy học

Tiến trình dạy học

Hoạt động của GV và HS

Thành phầm của HS

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (3 phút) Chỉ tiêu: Tạo hứng thú và khêu gợi được những hiểu biết của HS về các chất dinh dưỡng có trong thức ăn. *PP: Trực quan, đàm thoại

*HT: Tư nhân

– GV tổ chức trò chơi “Cùng ăn buffet nào”: Trên màn hình có nhiều món ăn, GV đề xuất HS hình dung mình đang đi dự tiệc buffet, HS hãy chọn các món ăn nhưng mà mình muốn thưởng thức.
– GV giới thiệu bài: Thức ăn trong cuộc sống của chúng ta rất nhiều chủng loại. Vậy tại sao chúng ta cần ăn các thức ăn, trong thức ăn có các chất dinh dưỡng gì cần phải có đối với thân thể ? Hãy cùng cô mày mò qua bài học bữa nay: Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn.

HS hứng thú tham dự vào tiết học

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1:Kể tên các chất dinh dưỡng có trong thức ăn. (15 phút) * Chỉ tiêu: Học trò kể tên được các chất dinh dưỡng có trong thức ăn. *PP: trực giác, đàm thoại, động não, luận bàn nhóm.

* HT: tư nhân, nhóm, trò chơi.

LUYỆN TẬP VÀ THỰC HÀNH Hoạt động 2: Nhóm chất dinh dưỡng có trong thức ăn. ( 10 phút) Chỉ tiêu: HS phân biệt được các nhóm chất dinh dưỡng có trong thức ăn.

PP: Trò chơi, Thảo luận nhóm

VẬN DỤNG KIẾN THỨC ( Ở lớp: Khoảng 5- 10 phút và tiến hành ở nhà)

Áp dụng tri thức đã học về thức ăn và phân biệt các nhóm thức ăn.

– GV đề xuất HS nghĩ suy, viết ra giấy những thức ăn, đồ uống mình thường dùng vào các bữa: sáng, trưa, tối. – GV giới thiệu cho HS biết trong các thức ăn, đồ uống ấy, có những thức ăn, đồ uống có xuất xứ thực vật, có những thức ăn, đồ uống có xuất xứ động vật. – GV tổ chức trò chơi: “Ai tốc độ hơn” + GV tầm thường luật chơi: Học trò quan sát tranh và phân loại các thức ăn vào 2 nhóm theo xuất xứ thực vật và động vật. + HS thực hiện chơi. + HS thể hiện và các nhóm nhận xét. – GV chốt: + Các thức ăn, đồ uống có xuất xứ động vật: thịt gà, sữa bò tươi, cá, thịt lợn (thịt heo), tôm. + Các thức ăn, đồ uống có xuất xứ thực vật: rau cải, đậu cô ve, bí đao, lạc (đậu phộng), nước cam, cơm. – GV giới thiệu thêm: Đấy là cách phân loại thức ăn theo xuất xứ. Ngoài ra, người ta còn có thể phân loại thức ăn theo cách nào nữa? – HS giải đáp nhanh sau ấy xem clip, luận bàn trong nhóm sau ấy báo cáo kết quả trước lớp. //youtu.be/4yOMlpG8NgU (lấy 4p30 giây đầu) – GV chốt: Người ta còn dựa vào lượng các chất dinh dưỡng chứa trong mỗi loại thức ăn. Theo ấy, người ta phân thành 4 nhóm chính: + Nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột đường + Nhóm thức ăn chứa nhiều chất đạm + Nhóm thức ăn chứa nhiều chất phệ

+Nhóm thức ăn chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng.

– Giáo viên cho HS chơi trò chơi: Phóng viên nhí. – GV nêu luật chơi – HS tham dự chơi và thể hiện trước lớp

– GV nhận xét và giáo dục HS lúc sử dụng thức ăn cần phải có lí.

– GV giáo dục HS: cần ăn nhiều loại thức ăn thuộc các nhóm chất không giống nhau để thân thể có đầy đủ chất dinh dưỡng, giúp chúng ta tăng trưởng mạnh khỏe về thể chất, trí óc.

– Gv đề xuất HS luận bàn tranh đã sưu tầm trước ở nhà với các bạn trong nhóm. Sau ấy HS phân loại theo các nhóm thức ăn mình đã được mày mò qua bài học. – GV mời đại diện 1 vài nhóm thể hiện trước lớp.

– GV nhận xét, bình chọn và chốt ý: Hs cần ăn nhiều loại thức ăn để có đầy đủ chất dinh dưỡng.

Kể được tên các chất dinh dưỡng có trong thức ăn: chất bột đường, chất đạm, chất phệ, vi-ta-min, chất khoáng.

Hoạt động 3: (6 phút) * YCCĐ: PC 1, 2 NLC 1, 2, 3 NLKH 3

*PP: trực giác, đàm thoại

– GV cho HS xem clip và giải đáp đề xuất: Hãy nêu vai trò của chất bột đường đối với thân thể.

(14 giây tới 1 phút 5 giây) – HS viết vào sổ tay khoa học những vai trò của chất bột đường – GV chốt: Chất bột đường cung ứng năng lượng cần phải có cho mọi hoạt động và duy trì nhiệt độ của thân thể.

* GDBVMT: Những thức ăn chứa nhiều chất bột đường (gạo, bắp, khoai, sắn,…) là nguồn lương thực chính của chúng ta. Chúng ta có được những thức an này là nhờ công trồng trọt, của những người dân cày, chúng ta nên trân trọng, ko phung phá thức ăn.

– Nêu được vai trò của chất bột đường đối với thân thể.

HOẠT ĐỘNG TIẾP NỐI (4 phút) * YCCĐ:Tổng hợp tri thức đã học và khêu gợi sự hứng thú của học trò ở bài học tiếp theo

*PP: trò chơi, trực giác, đàm thoại

– GV tổ chức trò chơi Ai nhanh, người nào đúng: + GV tuần tự mở từng bông hoa để lấy câu hỏi. + HS giải đáp câu hỏi trắc nghiệm. – GV chốt và nhắc lại tri thức trong bài: + Thức ăn có thể có xuất xứ từ động vật hoặc thực vật. + Trong thức ăn chứa các chất dinh dưỡng như chất bột đường, chất đạm, chất phệ, vitamin và chất khoáng. Ngoài ra, nhiều thức ăn còn chứa chất xơ và nước. + Chất bột đường có trong 1 số thức ăn như gạo, ngô, khoai, bánh mì, chuối,… + Chất bột đường cung ứng năng lượng cần phải có cho mọi hoạt động và duy trì nhiệt độ của thân thể.

– Vậy các chất dinh dưỡng khác như chất đạm, chất phệ thì có vai trò gì đối với thân thể ? Chúng ta hãy mày mò ở bài học sau: Vai trò của chất đạm và chất phệ.

HS chủ động nắm tri thức bài học và hứng thú vào tiết học tiếp theo.

Điều chỉnh sau tiết dạy: (nếu có) ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Trên đây Ôn Thi HSG VN đã gửi đến các bạn Kế hoạch bài dạy minh họa mô đun 4 môn Khoa học Tiểu Học mới nhất để thầy cô giáo tham khảo nhằm hoàn thiện bài tập cuối khóa mô đun 4 1 cách nhanh và hiệu quả nhất.

Mời các bạn tham khảo các tài liêu, giáo án khác trong phần Dành cho thầy cô giáo của mục Tài liệu

TagsDành cho thầy cô giáo

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Kế #hoạch #bài #dạy #minh #họa #module #môn #Khoa #học #Tiểu #Học

Video liên quan

Chủ đề