Nội dung bài viết được cố vấn chuyên môn bởi Th.S Lê Thị Ánh - CEO Trung tâm Lê Ánh - Giảng viên khóa học kế toán tổng hợp thực hành tại Kế Toán Lê Ánh. Show Định khoản kế toán là nghiệp vụ kế toán quan trọng với kế toán viên trong doanh nghiệp. Bài viết dưới đây, kế toán Lê Ánh sẽ đưa ra một số bài tập và lời giải định khoản kế toán để bạn đọc hiểu hơn về vấn đề này Bài 1
Lời giải Có TK 1121: 80.000 Có TK 3411 : 60.000 Có TK 131 : 40.000 Có TK 1111 : 15.000 Nợ TK 1331 : 10.000 Có TK 331 : 110.000 Có TK 1121 : 50.000 Nợ TK 1331 : 20.000 Có TK 1111 : 100.000 Có TK 331 : 120.000 Có TK 4111 : 500.000 Có TK 1111 : 10.000 Có TK 131 : 35.000 Bài 2Lời giải Nợ TK 111: 2tr Có TK 112: 2tr Nợ TK 112: 3tr Có TK 131: 3tr Nợ TK 152: 1.5tr Có TK 112: 1.5tr Nợ TK 331: 4tr Có TK 341: 4tr NV5: Nợ TK 421: 2tr Có TK 411: 2tr NV6: Nợ TK 421: 1tr Có TK 414: 1tr NV7: Nợ TK 111: 1tr Có TK 341: 1tr NV8: Nợ TK 211: 38tr Có TK 411: 38tr NV9: Nợ TK 152: 3tr Có TK 331: 3tr NV10: Nợ TK 331: 1.5tr Có TK 111: 1.5tr NV11: Nợ TK 334: 1tr Có TK 111: 1tr NV12: Nợ TK 341: 3tr Có TK 112: 3tr Tham khảo thêm: Trên đây là bài tập định khoản kế toán có lời giải. Để hiểu hơn về vấn đề này bạn đọc có thể tham khảo các bài viết trên ketoanleanh.edu.vn hoặc đăng ký các lớp học kế toán thực tế tại kế toán Lê Ánh. Các nghiệp vụ liên quan đến tạm ứng là nghiệp vụ thanh toán quan trọng trong doanh nghiệp. Kế toán cần theo dõi chi tiết từng đối tượng tạm ứng để đảm bảo việc tạm ứng đúng nguyên tắc. Bài viết dưới đây, đội ngũ giảng viên tại lớp học kế toán tổng hợp tại Kế toán Lê Ánh sẽ hướng dẫn chi tiết các bạn cách định khoản các nghiệp vụ tạm ứng. >>> Xem thêm: Nguyên tắc tạm ứng theo quy định mới nhất năm 2016 1. Nguyên tắc hạch toán tài khoản 141- Tài khoản này dùng để phản ánh các tài khoản tạm ứng của doanh nghiệp cho người lao động và tình hình thanh toán các khoản tạm ứng đó. - Khoản tạm ứng là khoản tiền hay vật tư do doanh nghiệp giao cho người lao động để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, sản xuất hoặc giải quyết công việc được phê duyệt. Người nhận tạm ứng phải là người lao động làm việc tại doanh nghiệp. - Người nhận tạm ứng phải sử dụng số tiền hay vật tư đúng mục đích và nội dung công việc được giao. Nếu số tiền tạm ứng không sử dụng hoặc không sử dụng hết thì phải giao nộp lại quỹ. Người nhận tạm ứng không được chuyển số tiền đó cho người khác sử dụng. Khoản tạm ứng không sử dụng hết thì người nhận phải nộp lại, nếu không nộp thì phải tính trừ vào lương của người nhận. Trường hợp chi quá số tiền tạm ứng thì doanh nghiệp sẽ chi bổ sung số tiền còn thiếu. - Kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết từng người nhận tạm ứng và ghi chép đầy đủ tình hình thanh toán. Phải thanh toán tạm ứng dứt khoát kỳ trước mới được nhận thanh toán tạm ứng kỳ sau. 2. Kết cấu và nội dung tài khoản 141TK 141"Tạm ứng" - Nội dung: Phản ánh các khoản tiền đã tạm ứng cho CBCNV và việc thanh toán số tiền đó. Bên nợ: - Các khoản tiền đã tạm ứng cho người lao động trong doanh nghiệp - Chi tiếp số tạm ứng còn thiếu Bên có: - Các khoản tạm ứng đã thanh toán theo số thực chi được duyệt - Số tạm ứng chi không hết nộp lại quỹ hoặc trừ vào lương Số dư bên nợ: Số tiền tạm ứng chưa thanh toán Tài khoản này được mở và theo dõi chi tiết cho từng đối tượng nhận tạm ứng, từng lần tạm ứng 3. Hướng dẫn cách định khoản một số nghiệp vụ tạm ứnga. Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng được thủ trưởng và kế toán trưởng duyệt, kế toán ghi: Nợ TK 141 (Chi tiết cho từng người nhận tạm ứng) Có TK 111, TK 112. TK 152... b. Khi hoàn thành công việc, người tạm ứng lập giấy thanh toán tiền tạm ứng kèm theo chứng từ gốc (Hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho, hoá đơn bán lẻ...). Kế toán kiểm tra chứng từ và đề nghị duyệt thanh toán : Nợ TK 152, 153, 156... : Sử dụng tiền tạm ứng mua vật tư Nợ TK 641, 627, 642: Sử dụng tiền tạm ứng chi tiêu hành chính quản trị... Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) Có TK 141 (Chi tiết người nhận tạm ứng): Số thực chi được duyệt c. Số tiền tạm ứng lớn hơn số thực chi: Nợ TK 111: Nhập lại quỹ tiền mặt Nợ TK 334: Nếu trừ vào lương Có TK 141 (Chi tiết người nhận tạm ứng) d. Số thực chi lớn hơn số tiền tạm ứng, kế toán sẽ chi tiếp số còn thiếu: Nợ TK 141 (Chi tiết người nhận tạm ứng): Có TK 111, 112... Ví dụ: Tháng 7/2016 tại Công ty Nam Hồng thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên, có tài liệu sau liên quan đến tạm ứng:
=> Kế toán định khoản: Nợ TK 141 : 10.000.000 đ (Chi tiết anh Nguyễn Văn Toàn: 10.000.000 đ) Có TK 112 : 10.000.000 đ
- Mua nguyên vật liệu: Giá mua chưa có thuế GTGT (thuế suất 10%):10.000.000 đ (đã nhập kho theo PNK số 20 ngày 25/7) - Doanh nghiệp đã đồng ý thanh toán và chi tiếp số tiền còn thiếu bằng tiền mặt. => Căn cứ chứng từ thanh toán, Kế toán ghi sổ theo số thực chi: a. Căn cứ hoá đơn bán hàng: Nợ TK 152: 10.000.000 đ Nợ TK 133: 1.000.000đ Có TK 141: 11.000.000 đ (Chi tiết anh Nguyễn Văn Toàn: 11.000.000 đ) b. Doanh nghiệp thanh toán số tiền tạm ứng còn thiếu bằng tiền mặt: Nợ TK 141 1.000.000 đ (Chi tiết anh Nguyễn Văn Toàn: 1.000.000đ) Có TK 111: 1.000.000đ KẾ TOÁN LÊ ÁNH Chuyên đào tạo các khóa học kế toán thực hành và làm dịch vụ kế toán thuế trọn gói tốt nhất thị trường (Được giảng dạy và thực hiện bởi 100% các kế toán trưởng từ 13 năm đến 20 năm kinh nghiệm) Hiện tại Lê Ánh đang mở rộng đào tạo các khóa học kế toán và khóa học xuất nhập khẩu nhằm phục vụ nhu cầu học ngày càng tăng của học viên, nếu bạn quan tâm, bạn có thể truy cập website: www.ketoanleanh.vn để biết thêm thông tin chi tiết về các khóa học này. Các khoản ứng trước là gì?Các khoản ứng trước trong DN bao gồm các khoản tiền tạm ứng, khoản chi phí trả trước, khoản cầm cố ký cược ký quỹ ngắn hạn theo những qui tắc riêng biệt nhưng về cơ bản vẫn thuộc vốn và tài sản của DN nên doanh nghiệp phải có trách nhiệm thu hồi, phải thanh toán hoặc phải xử lý.
Khoản trả trước cho người bán là gì?Chi phí trả trước là một khoản chi phí của doanh nghiệp đã phát sinh trước đó để mua một công cụ dụng cụ hoặc một tài sản cho doanh nghiệp nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh và sản xuất. Các khoản chi phí đã phát sinh này vẫn chưa được doanh nghiệp tính hết vào chi phí sản xuất và kinh doanh.
Tiền ứng trước cho người bán là tài khoản gì?Riêng trường hợp ứng trước cho nhà thầu hoặc người bán, khi đủ điều kiện ghi nhận tài sản hoặc chi phí thì bên Có tài khoản 331 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã ứng trước.
Khách hàng ứng trước tiền hàng định khoản như thế nào?Sau khi nhận được tiền ứng trước của khách hàng, nhân viên sẽ yêu cầu kế toán thanh toán lập Phiếu thu. Thủ quỹ sẽ căn cứ vào Phiếu thu để thu tiền mặt, đồng thời ghi sổ quỹ. Kế toán thanh toán căn cứ vào Phiếu thu có chữ ký của thủ quỹ và người nộp tiền để ghi số kể toán tiền mặt.
|