Liên hệ thực tiễn khi học Nghị quyết XII của Đảng

(Baonghean) - Trích phát biểu của đồng chí Nguyễn Đắc Vinh - Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy tại Hội nghị học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII của tỉnh Nghệ An.

...Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã thành công rất tốt đẹp.  Đây là sự kiện có ý nghĩa chính trị trọng đại, định hướng, cổ vũ và động viên toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta phát huy cao độ tinh thần yêu nước, ý chí tự lực tự cường, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Đồng chí Nguyễn Đắc Vinh - Ủy viên Trung ương Đảng - Bí thư Tỉnh ủy.

Đại hội đã thông qua các văn kiện quan trọng không chỉ có ý nghĩa trước mắt mà còn có ý nghĩa chiến lược lâu dài đối với sự phát triển của nước ta, gồm:

Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tổng kết việc thi hành Điều lệ Đảng khóa XI; Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.

Để triển khai thực hiện Chỉ thị số 01 - CT/TW ngày 22/3/2016 của Bộ Chính trị và Hướng dẫn số 04 - HD/BTGTW ngày 8/4/2016 của Ban Tuyên giáo Trung ương, trong 2 ngày (16, 17/6), Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ chức Hội nghị học tập, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng cho các đồng chí cán bộ lãnh đạo chủ chốt từ cấp huyện và tương đương trở lên.

Văn kiện Đại hội XII của Đảng là sản phẩm tập trung trí tuệ của toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân ta. Nội dung văn kiện đại hội lần này được xây dựng trên cơ sở tổng kết sâu sắc lý luận và thực tiễn 30 năm đổi mới, có sự kế thừa, bổ sung, phát triển nội dung Văn kiện Đại hội XI, của các Hội nghị Trung ương trong nhiệm kỳ và đường lối, quan điểm của Đảng trong các nhiệm kỳ trước đây. Các văn kiện tiếp tục khẳng định, hoàn thiện quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng ta trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và tiếp thu những kinh nghiệm quốc tế phù hợp với điều kiện nước ta. Văn kiện đại hội có nhiều điểm mới, thể hiện trình độ phát triển tư duy lý luận của Đảng ta trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Điểm nổi bật trong nội dung Văn kiện Đại hội XII của Đảng là thể hiện được những quan điểm xuyên suốt, những vấn đề cơ bản, căn cốt nhất của cách mạng Việt Nam, những nguyên tắc trong hoạt động của Đảng, đồng thời đặt ra những nhiệm vụ cụ thể, những vấn đề mới, cấp bách nảy sinh từ thực tiễn cuộc sống.

Để Nghị quyết Đại hội XII của Đảng sớm đi vào cuộc sống, tôi đề nghị chúng ta cần thống nhất một số quan điểm:

Thứ nhất: Cần coi việc học tập, triển khai Nghị quyết là đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng, có tầm quan trọng đặc biệt, nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức, thống nhất ý chí và hành động trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân mà trước hết là đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở.

Thứ hai: Công tác học tập, quán triệt Nghị quyết phải góp phần tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ; chấn chỉnh, uốn nắn những nhận thức lệch lạc; đấu tranh có hiệu quả với các quan điểm sai trái, thù địch.

Thứ ba: Cần nghiên cứu, thảo luận và làm rõ những điểm mới trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc để bổ sung vào chương trình hành động thực hiện nghị quyết của cấp mình.

Thứ tư: Qua nghiên cứu thảo luận cần làm rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong việc triển khai nghị quyết, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu của đại hội. Cần tiếp tục cụ thể hóa các nội dung nghị quyết, phân công trách nhiệm rõ ràng để nghị quyết thấm sâu vào cuộc sống.

Với tinh thần đó, tôi đề nghị các đồng chí trong quá trình tổ chức học tập, quán triệt, tuyên truyền, triển khai thực hiện nghị quyết cần bám sát vào các mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ đã nêu trong Chỉ thị của Bộ Chính trị, Hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương và Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng học tập, quán triệt Nghị quyết của Đảng, tôi đề nghị các đồng chí:

Thứ nhất: Cần tập trung nghiên cứu, nắm vững những quan điểm cơ bản, tư tưởng chỉ đạo, những nội dung cốt lõi và vấn đề mới trong các văn kiện Đại hội XII. Nắm vững mục tiêu tổng quát và nhiệm vụ tổng quát, các chỉ tiêu chủ yếu phát triển đất nước trong 5 năm tới. Cùng với tiếp thu văn kiện đại hội, cần liên hệ sâu sắc để giải quyết những vấn đề thực tế đang đặt ra tại địa phương, đơn vị mình trên các lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và xây dựng Đảng. Trong 6 nhiệm vụ trọng tâm đã được Đại hội XII xủa Đảng xác định, cần nghiên cứu kỹ từng nhiệm vụ, liên hệ với những yêu cầu, điều kiện cụ thể để lựa chọn, xác định và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ đó trong nhiệm kỳ 2015 - 2020.

Thứ hai: Sau hội nghị này, ban thường vụ cấp uỷ các cấp, trước hết là các đồng chí bí thư cần chủ động triển khai kế hoạch học tập, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng tại đảng bộ mình theo đúng Kế hoạch số 19 - KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tôi đề nghị các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, bí thư các đảng bộ huyện, thành, thị ủy, đảng ủy trực thuộc trực tiếp chịu trách nhiệm triển khai quán triệt, học tập nghị quyết.

Thứ ba: Các cấp ủy chỉ đạo học tập, quán triệt, tuyên truyền, triển khai thực hiện nghị quyết đại hội cần kết hợp với việc xây dựng chương trình, kế hoạch hành động thiết thực của cả tập thể và cá nhân. Khắc phục bệnh hình thức, học tập nghị quyết qua loa. Đổi mới phương thức quản lý, đánh giá chất lượng việc học tập, đánh giá đi vào thực chất mức độ nhận thức của người học đối với những nội dung cơ bản, những điểm mới của nghị quyết và năng lực vận dụng nghị quyết của cán bộ, đảng viên vào địa phương, cơ quan, đơn vị nơi mình công tác. Trong thảo luận và viết thu hoạch, cần nêu đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc đang nổi lên ở địa phương, cơ quan, đơn vị.

Thứ tư: Các cơ quan nghiên cứu, giảng dạy lý luận chính trị căn cứ vào nội dung của nghị quyết để xây dựng các chương trình, đề tài nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn triển khai Nghị quyết Đại hội XII, khẩn trương cập nhật bổ sung, hoàn thiện chương trình, giáo trình giảng dạy lý luận chính trị sát với từng đối tượng cụ thể.

Thứ năm: Công tác tuyên truyền về Nghị quyết Đại hội XII của Đảng cần được tiến hành sâu rộng, thường xuyên, với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, hấp dẫn và phù hợp với từng đối tượng, bảo đảm đông đảo các tầng lớp nhân dân đều được phổ biến, tuyên truyền về nghị quyết đại hội.

Tôi tin tưởng rằng, với tinh thần nghiêm túc và trách nhiệm cao, Hội nghị học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội XII của Đảng sẽ đạt được kết quả tốt, làm cơ sở cho việc triển khai cấp huyện và cấp cơ sở thành công...

N.Đ.V

BÀI THU HOẠCH

Học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XIII của Đảng 

– Họ và tên:

– Sinh hoạt tại chi bộ:

Sau khi tiếp thu những nội dung cơ bản Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng cộng sản Việt Nam , tôi viết bản thu hoạch một số nội dung sau đây:

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA NGHỊ QUYẾT

1. Về kết cấu

Nghị quyết gồm có 2 phần chính, gồm:

+ Phần 1: Kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XII

+ Phần 2. Tầm nhìn và định hướng phát triển

(Tải Bộ câu hỏi trắc nghiệm tìm hiểu Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 13 của Đảng, với 73 câu trắc nghiệm có đáp án)

2. Về nội dung

+ Các văn kiện được thông qua tại Đại hội XIII được xây dựng trên cơ sở tổng kết sâu sắc lý luận và thực tiễn; kết tinh trí tuệ, ý chí, nguyện vọng của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta. Các văn kiện đã tổng kết, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng gắn với việc nhìn lại 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991; tổng kết 10 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011), Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2011-2020; đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025; xác định mục tiêu, phương hướng đến năm 2030 và tầm nhìn phát triển đất nước đến năm 2045.

bài thu hoạch Học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng

+ Mục tiêu tổng quát được xác định: Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hóa; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

+ Mục tiêu cụ thể: Nghị quyết đại hội XIII của Đảng để ra 3 mục tiêu cụ thể như sau:

– Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước: Là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp.

– Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.

– Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao.

Bộ câu hỏi trắc nghiệm tìm hiểu Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam.

+ Nghị quyết nêu rõ định hướng các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025; Định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021-2030 và 6 nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XIII.

Cụ thể là: Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị toàn diện, trong sạch, vững mạnh. Đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. Xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “lợi ích nhóm”, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Xây dựng đội ngũ đảng viên và cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Củng cố lòng tin, sự gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.

Bên cạnh đó tập trung kiểm soát đại dịch COVD-19, tiêm chủng đại trà vắcxin COVID-19 cho cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế-xã hội, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo ra sự liên kết giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh doanh; có chính sách hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp trong nông nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững; hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là pháp luật về bảo hộ sở hữu trí tuệ và giải quyết các tranh chấp dân sự, khắc phục những điểm nghẽn cản trở sự phát triển của đất nước.

Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, tạo tiền đề vững chắc phấn đấu năm 2030 xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước.

Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế; có chính sách cụ thể phát triển văn hoá đồng bào dân tộc thiếu số; thực hiện tốt chính sách xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của con người Việt Nam.

Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh; cải cách tư pháp, tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội, trước hết là sự gương mẫu tuân theo pháp luật, thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa của cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị-xã hội các cấp, của cán bộ, đảng viên; tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc.

Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải thiện môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, thiên tai khắc nghiệt.

+ 3 khâu đột phá chiến lược

Nghị quyết nêu 3 đột phá chiến lược được xác định là: Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, cạnh tranh hiệu quả.

Tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển, nhất là đất đai, tài chính, hợp tác công-tư; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền hợp lý, hiệu quả, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực bằng hệ thống pháp luật.

Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở nâng cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học-công nghệ, đổi mới sáng tạo; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy giả trị văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam, tinh thần đoàn kết, tự hào dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội; ưu tiên phát triển một số công trình trọng điểm quốc gia về giao thông, thích ứng với biến đổi khí hậu; chú trọng phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số.

II. LIÊN HỆ THỰC TIỄN

Sau khi học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng cộng sản Việt Nam, bản thân liên hệ  với vị trí công tác như sau:

1.Về địa phương nơi cư trú

2.Về phía đơn vị

3. Về bản thân

III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

1.Đề xuất, kiến nghị giải pháp để thực hiện hiệu quả Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng cộng sản Việt Nam gắn với Nghị quyết đại hội của cơ quan, đơn vị

+ Ban hành chương trình hành động, kế hoạch để cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.

+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ.

+ Thường xuyên, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.

+ Khen thưởng, động viên kịp thời cán bộ, đảng viên có thành tích tốt trong thực hiện nhiệm vụ cũng như phê bình, kiểm điểm các cá nhân thực hiện không tốt.

2.Đề xuất, kiến nghị với cấp trên

 Thường xuyên kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức cơ sở Đảng, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ trong triển khai thực hiện Nghị quyết để kịp thời chỉ đạo, giải quyết các vướng mắc phát sinh cũng như có giải pháp phù hợp với từng thời điểm.

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN Địa danh, ngày   tháng   năm 2021

NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH

Video liên quan

Chủ đề