Lương hưu từ 1 7 2023

Hỏi: "Tôi (nam) năm nay 58 tuổi có thời gian tham gia Bảo hiểm xã hội đến tháng 12.2020 được 34 năm. Xin hỏi Bảo hiểm xã hội khi tôi nghỉ hưu ngoài tiền lương hưu còn có tiền gì nữa không?".

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Cách tính mức hưởng lương hưu hàng tháng theo Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2016 được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.

Lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội.

Tỷ lệ hưởng lương hưu:

- Về hưu trước ngày 1/1/2018

Nam: Tỉ lệ hưởng lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia Bảo hiểm xã hội - 15 năm) x 2%

Nữ: Tỉ lệ hưởng lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia Bảo hiểm xã hội - 15 năm) x 3%

- Về hưu từ ngày 1/1/2018

Nữ: Tỉ lệ hưởng lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia Bảo hiểm xã hội - 15 năm) x 2%

Nam:

+ Về hưu từ 1/1/2018: Tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia Bảo hiểm xã hội - 16 năm) x 2%.

+ Về hưu từ 1/1/2019: Tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia Bảo hiểm xã hội - 17 năm) x 2%.

+ Về hưu từ 1/1/2020: Tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia Bảo hiểm xã hội - 18 năm) x 2%.

+ Về hưu từ 1.1.2021: tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia Bảo hiểm xã hội - 19 năm) x 2%.

+ Về hưu từ 1/1/2022: tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia Bảo hiểm xã hội - 20 năm) x 2%.

Lưu ý: Tỷ lệ không vượt quá 75%

Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Ông Hoàng Khánh hỏi: Tôi là lao động nam, tôi xin nghỉ hưu năm 2023 mặc dù chưa đủ tuổi nghỉ hưu. Vậy mức lương khi nghỉ hưu trước tuổi năm 2023 là bao nhiêu?

Công ty Luật TNHH YouMe trả lời: Khoản 2, 4 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:

2. Từ ngày 1.1.2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

1. Người lao động quy định tại các Điểm a, b, c, d, g, h và i Khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

b) Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021...

2. Người lao động quy định tại Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm...

Như vậy, khi nghỉ hưu trước tuổi vào năm 2023, mức hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với năm 2023 là 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (đối với lao động nam), sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, ông được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

https://laodong.vn/ban-doc/muc-luong-huu-khi-nghi-huu-truoc-tuoi-nam-2023-1063644.ldo