Mỗi tế bào mẹ hạt phấn (2n có thể tạo ra tối đa bao nhiêu hạt phấn)

Những câu hỏi liên quan

(1) Từ tế bào mẹ 2n trong bao phấn trải qua 1 lần giảm phân, 2 lần nguyên phân để hình thành hạt phấn.

(3) Từ 1 tế bào mẹ 2n trong bao phấn trải qua 1 lần giảm phân, 2 lần nguyên phân để hình thành 8 hạt phấn.

Ở thực vật có hoa, để hình thành hạt phấn (n) thì tế bào trong bao phấn (2n) phải trải qua mấy lần giảm phân?

A. 4

B. 1

C. 3

D. 2

I. KHÁI NIỆM

- Là kiểu sinh sản có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái tạo nên hợp tử phát triển thành cơ thể mới.

- Những đặc trưng của sinh sản hữu tính:

+ Có quá trình hình thành và hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái.

+ Có sự trao đổi và tái tổ hợp của 2 bộ gen.

+ Luôn gắn liền với quá trình giảm phân tạo giao tử.

- Ưu thế của sinh sản hữu tính so với sinh sản vô tính:

+ Tăng khả năng thích nghi của thế hệ sau đối với môi trường sống luôn biến đổi.

+ Tạo sự đa dạng di truyền, cung cấp nguồn vật liệu phong phú cho chọn lọc tự nhiên và tiến hóa.

II. SINH SẢN HỮU TÍNH Ở THỰC VẬT CÓ HOA

1. Cấu tạo của hoa

- Gồm cuống hoa, đế hoa, đài hoa, tràng hoa, nhị và nhụy.

2. Quá trình hình thành hạt phấn và túi phôi

a) Hình thành hạt phấn

- Tế bào mẹ (2n) trong bao phấn thực hiện giảm phân tạo thành 4 tế bào con (n) (bào tử đực). Các tế bào con tiếp tục thực hiện nguyên phân tạo thành các hạt phấn (thể giao tử đực).

- Mỗi hạt phấn gồm 2 tế bào:

+ Tế bào bé là tế bào sinh sản

+ Tế bào lớn là tế bào ống phấn

b) Hình thành túi phôi

- Tế bào mẹ (2n) trong bầu nhụy thực hiện giảm phân tạo thành 4 tế bào con (đại bào tử đơn bội), sau đó 3 tế bào tiêu biến chỉ còn lại 1 đại bào tử. Đại bào tử tiếp tục thực hiện nguyên phân hình thành túi phôi hay thể giao tử (gồm 7 tế bào với 8 nhân).

3. Quá trình thụ phấn và thụ tinh

a) Thụ phấn

- Là quá trình vận chuyển hạt phấn từ nhị đến núm nhụy, sau đó hạt phấn nảy mầm trên núm nhụy.

- Có 2 hình thức thụ phấn là: tự thụ phấn và thụ phấn chéo.

- Thực vật hạt kín thụ phấn nhờ gió hoặc nhờ côn trùng.

b) Thụ tinh

- Là sự hợp nhất của nhân giao tử đực với nhân của tế bào trứng trong túi phôi để hình thành hợp tử (2n) khởi đầu cho phôi của cá thể mới.

- Quá trình thụ tinh diễn ra khi ống phấn sinh trưởng xuyên qua vòi nhụy, vào túi phôi và giải phóng 2 nhân (2 giao tử), một nhân hợp nhất với tế bào trứng tạo thành hợp tử (2n), nhân còn lại kết hợp với nhân lưỡng bội (2n) ở trung tâm tạo thành nhân tam bội (3n) phát triển thành nội nhũ để cung cấp dinh dưỡng cho phôi phát triển sau này. Do đó quá trình thụ tinh được gọi là thụ tinh kép, thụ tinh kép chỉ có ở thực vật hạt kín.

4. Quá trình hình thành hạt, quả

a) Hình thành hạt

- Noãn đã thụ tinh (chứa hợp tử và tế bào tam bội) phát tiển thành hạt. Hợp tử phát triển thành phôi. Tế bào tam bội phân chia tạo thành khối đa bào giàu chất dinh dưỡng được gọi là nội nhũ (phôi nhũ).

- Có 2 loại hạt: hạt có nội nhũ (hạt cây 1 lá mầm) và hạt không nội nhũ (hạt cây 2 lá mầm).

b) Hình thành quả

- Quả là do bầu nhụy sinh trưởng dày lên chuyển hóa thành. Quả được hình thành không qua thụ tinh noãn gọi là quả đơn tính.

- Quá trình chín của quả bao gồm những biến đổi về mặt sinh lí, sinh hóa làm cho quả chín có độ mềm, màu sắc, hương vị hấp dẫn thuận lợi cho sự phán tán của hạt.



Page 2

Mỗi tế bào mẹ hạt phấn (2n có thể tạo ra tối đa bao nhiêu hạt phấn)

SureLRN

Mỗi tế bào mẹ hạt phấn (2n có thể tạo ra tối đa bao nhiêu hạt phấn)

I. KHÁI NIỆM

1. Khái niệm

- Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản có sự kết hợp của giao tử đực và giao tử cái thông qua sự thụ tinh tạo nên hợp tử. Hợp tử phát triển thành cơ thể mới.

2. Phân biệt sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính

Sinh sản vô tính

Sinh sản hữu tính

- Là hình thức sinh sản tạo ra thế hệ sau không có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái.

- Là hình thức sinh sản tạo ra thế hệ sau có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái thông qua sự thụ tinh tạo nên hợp tử.

- Gắn liền với quá trình nguyên phân.

- Gắn liền với quá trình giảm phân để tạo giao tử, quá trình thụ tinh tạo ra hợp tử.

- Con cái sinh ra giống nhau và giống mẹ → Bảo tồn vốn gen quý của loài.

- Con cái nhận được vật chất di truyền từ sự tái tổ hợp vật chất di truyền hai bộ gen của bố và mẹ → Tạo ra sự đa dạng di truyền cung cấp nguyên liệu cho chọn lọc tự nhiên và tiến hóa.

- Thế hệ sau kém thích nghi, kém đa dạng về mặt di truyền.

- Tăng khả năng thích nghi của thế hệ sau đối với môi trường sống luôn biến đổi.

II. SINH SẢN HỮU TÍNH Ở THỰC VẬT CÓ HOA

Mỗi tế bào mẹ hạt phấn (2n có thể tạo ra tối đa bao nhiêu hạt phấn)

1. Cấu tạo của hoa

- Hoa là cơ quan sinh sản hữu tính ở thực vật có hoa.

- Phân loại: hoa lưỡng tính (hoa có đủ nhị và nhụy) và hoa đơn tính (hoa cái chỉ có nhụy và hoa đực chỉ có nhị).

Mỗi tế bào mẹ hạt phấn (2n có thể tạo ra tối đa bao nhiêu hạt phấn)
Mỗi tế bào mẹ hạt phấn (2n có thể tạo ra tối đa bao nhiêu hạt phấn)

Hoa lưỡng tính

Hoa đơn tính

2. Sự hình thành hạt phấn và túi phôi      

Mỗi tế bào mẹ hạt phấn (2n có thể tạo ra tối đa bao nhiêu hạt phấn)

a. Quá trình hình thành hạt phấn

- Hạt phấn được hình thành từ tế bào mẹ hạt phấn (2n).

- Mỗi tế bào mẹ khi giảm phân cho 4 tế bào đơn bội (n), mỗi tế bào đơn bội nguyên phân cho ra 2 tế bào con không cân đối (1 tế bào có chức năng sinh sản, 1 tế bào có chức năng sinh dưỡng). Hai tế bào này được bọc chung 1 vỏ tạo thành hạt phấn.

- Bên trong hạt phấn gồm hai tế bào: tế bào dinh dưỡng phân hóa thành ống phấn, tế bào sinh sản sẽ phát sinh cho hai giao tử đực.

b. Hình thành túi phôi

- Một tế bào lưỡng bội nằm gần lỗ thông của noãn phân chia giảm phân cho 4 tế bào con đơn bội. Một trong 4 tế bào sẽ phân chia liên tiếp để tạo nên túi phôi, ba tế bào đơn bội kia tiêu biến dần.

- Túi phôi chứa tế bào trứng đơn bội (n) và tế bào nhân cực (2n).

3. Quá trình thụ phấn và thụ tinh

a. Thụ phấn

- Là hiện tượng hạt phấn từ nhị tiếp xúc với đầu nhụy của hoa.

- Có 2 hình thức thụ phấn: thụ phấn chéo và tự thụ phấn.

Mỗi tế bào mẹ hạt phấn (2n có thể tạo ra tối đa bao nhiêu hạt phấn)

+ Tự thụ phấn: là hiện tượng hạt phấn từ nhị tiếp xúc với đầu nhụy của hoa xảy ra trên cùng một cây.

+ Thụ phấn chéo: là hiện tượng hạt phấn từ nhị tiếp xúc với đầu nhụy của hoa trên các cây cùng loài khác nhau.

- Khi đã ở trên đầu nhụy, hạt phấn nảy mầm (sự nảy mầm của hạt phấn): tế bào sinh dưỡng của hạt phấn tạo thành ống phấn, tế bào sinh sản của hạt phấn nguyên phân tạo 2 tinh tử theo ống phấn di chuyển đến noãn để thực hiện quá trình thụ tinh.

b. Thụ tinh

Mỗi tế bào mẹ hạt phấn (2n có thể tạo ra tối đa bao nhiêu hạt phấn)

- Thụ tinh là sự hợp nhất của nhân giao tử đực với nhân của tế bào trứng trong túi phôi để hình thành nên hợp tử (2n), khởi đầu của cá thể mới.

- Ở thực vật có hoa, có sự thụ tinh kép: Thụ tinh thực hiện được là nhờ ống phấn sinh trưởng xuyên dọc theo vòi nhụy, xâm nhập qua lỗ phôi vào túi phôi và giải phóng ra 2 tinh tử, trong đó 1 tinh tử hợp nhất với tế bào trứng tạo thành hợp tử. Tinh tử thứ hai đến hợp nhất với nhân lưỡng bội ở trung tâm của túi phôi hình thành nhân tam bội, khởi đầu của nội nhũ cung cấp dinh dưỡng cho phôi phát triển. Thụ tinh kép chỉ có ở thực vật Hạt kín.

4. Quá trình hình thành hạt, quả

a. Hình thành hạt

Noãn đã thụ tinh gồm hợp tử và tế bào tam bội phát triển thành hạt:

- Hợp tử phát triển thành phôi.

- Tế bào tam bội phân chia thành một khối đa bào giàu chất dinh dưỡng gọi là nội nhũ. Nội nhũ là mô nuôi dưỡng phôi phát triển.

b. Hình thành quả

- Quả là do bầu nhụy phát triển thành. Bầu nhụy dày lên, chuyên hóa như một cái túi chứa hạt, bảo vệ hạt và giúp phát tán hạt.

Mỗi tế bào mẹ hạt phấn (2n có thể tạo ra tối đa bao nhiêu hạt phấn)

- Quả không có thụ tinh noãn gọi là quả đơn tính. Quả không có hạt chưa hẳn là quả đơn tính vì hạt có thể bị thoái hóa.

- Quá trình chín của quả: Sau khi hình thành, quả sinh trưởng, phát triển thành quả chín với các chuyển hóa sinh lí, sinh hóa làm biến đổi màu sắc, độ cứng và xuất hiện mùi vị, hương thơm đặc trưng, hấp dẫn thuận lợi cho sự phát tán của hạt.

Mỗi tế bào mẹ hạt phấn (2n có thể tạo ra tối đa bao nhiêu hạt phấn)


Page 2

I. KHÁI NIỆM

1. Khái niệm

- Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản có sự kết hợp của giao tử đực và giao tử cái thông qua sự thụ tinh tạo nên hợp tử. Hợp tử phát triển thành cơ thể mới.

2. Phân biệt sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính

Sinh sản vô tính

Sinh sản hữu tính

- Là hình thức sinh sản tạo ra thế hệ sau không có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái.

- Là hình thức sinh sản tạo ra thế hệ sau có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái thông qua sự thụ tinh tạo nên hợp tử.

- Gắn liền với quá trình nguyên phân.

- Gắn liền với quá trình giảm phân để tạo giao tử, quá trình thụ tinh tạo ra hợp tử.

- Con cái sinh ra giống nhau và giống mẹ → Bảo tồn vốn gen quý của loài.

- Con cái nhận được vật chất di truyền từ sự tái tổ hợp vật chất di truyền hai bộ gen của bố và mẹ → Tạo ra sự đa dạng di truyền cung cấp nguyên liệu cho chọn lọc tự nhiên và tiến hóa.

- Thế hệ sau kém thích nghi, kém đa dạng về mặt di truyền.

- Tăng khả năng thích nghi của thế hệ sau đối với môi trường sống luôn biến đổi.

II. SINH SẢN HỮU TÍNH Ở THỰC VẬT CÓ HOA

Mỗi tế bào mẹ hạt phấn (2n có thể tạo ra tối đa bao nhiêu hạt phấn)

1. Cấu tạo của hoa

- Hoa là cơ quan sinh sản hữu tính ở thực vật có hoa.

- Phân loại: hoa lưỡng tính (hoa có đủ nhị và nhụy) và hoa đơn tính (hoa cái chỉ có nhụy và hoa đực chỉ có nhị).

Mỗi tế bào mẹ hạt phấn (2n có thể tạo ra tối đa bao nhiêu hạt phấn)
Mỗi tế bào mẹ hạt phấn (2n có thể tạo ra tối đa bao nhiêu hạt phấn)

Hoa lưỡng tính

Hoa đơn tính

2. Sự hình thành hạt phấn và túi phôi      

Mỗi tế bào mẹ hạt phấn (2n có thể tạo ra tối đa bao nhiêu hạt phấn)

a. Quá trình hình thành hạt phấn

- Hạt phấn được hình thành từ tế bào mẹ hạt phấn (2n).

- Mỗi tế bào mẹ khi giảm phân cho 4 tế bào đơn bội (n), mỗi tế bào đơn bội nguyên phân cho ra 2 tế bào con không cân đối (1 tế bào có chức năng sinh sản, 1 tế bào có chức năng sinh dưỡng). Hai tế bào này được bọc chung 1 vỏ tạo thành hạt phấn.

- Bên trong hạt phấn gồm hai tế bào: tế bào dinh dưỡng phân hóa thành ống phấn, tế bào sinh sản sẽ phát sinh cho hai giao tử đực.

b. Hình thành túi phôi

- Một tế bào lưỡng bội nằm gần lỗ thông của noãn phân chia giảm phân cho 4 tế bào con đơn bội. Một trong 4 tế bào sẽ phân chia liên tiếp để tạo nên túi phôi, ba tế bào đơn bội kia tiêu biến dần.

- Túi phôi chứa tế bào trứng đơn bội (n) và tế bào nhân cực (2n).

3. Quá trình thụ phấn và thụ tinh

a. Thụ phấn

- Là hiện tượng hạt phấn từ nhị tiếp xúc với đầu nhụy của hoa.

- Có 2 hình thức thụ phấn: thụ phấn chéo và tự thụ phấn.

Mỗi tế bào mẹ hạt phấn (2n có thể tạo ra tối đa bao nhiêu hạt phấn)

+ Tự thụ phấn: là hiện tượng hạt phấn từ nhị tiếp xúc với đầu nhụy của hoa xảy ra trên cùng một cây.

+ Thụ phấn chéo: là hiện tượng hạt phấn từ nhị tiếp xúc với đầu nhụy của hoa trên các cây cùng loài khác nhau.

- Khi đã ở trên đầu nhụy, hạt phấn nảy mầm (sự nảy mầm của hạt phấn): tế bào sinh dưỡng của hạt phấn tạo thành ống phấn, tế bào sinh sản của hạt phấn nguyên phân tạo 2 tinh tử theo ống phấn di chuyển đến noãn để thực hiện quá trình thụ tinh.

b. Thụ tinh

Mỗi tế bào mẹ hạt phấn (2n có thể tạo ra tối đa bao nhiêu hạt phấn)

- Thụ tinh là sự hợp nhất của nhân giao tử đực với nhân của tế bào trứng trong túi phôi để hình thành nên hợp tử (2n), khởi đầu của cá thể mới.

- Ở thực vật có hoa, có sự thụ tinh kép: Thụ tinh thực hiện được là nhờ ống phấn sinh trưởng xuyên dọc theo vòi nhụy, xâm nhập qua lỗ phôi vào túi phôi và giải phóng ra 2 tinh tử, trong đó 1 tinh tử hợp nhất với tế bào trứng tạo thành hợp tử. Tinh tử thứ hai đến hợp nhất với nhân lưỡng bội ở trung tâm của túi phôi hình thành nhân tam bội, khởi đầu của nội nhũ cung cấp dinh dưỡng cho phôi phát triển. Thụ tinh kép chỉ có ở thực vật Hạt kín.

4. Quá trình hình thành hạt, quả

a. Hình thành hạt

Noãn đã thụ tinh gồm hợp tử và tế bào tam bội phát triển thành hạt:

- Hợp tử phát triển thành phôi.

- Tế bào tam bội phân chia thành một khối đa bào giàu chất dinh dưỡng gọi là nội nhũ. Nội nhũ là mô nuôi dưỡng phôi phát triển.

b. Hình thành quả

- Quả là do bầu nhụy phát triển thành. Bầu nhụy dày lên, chuyên hóa như một cái túi chứa hạt, bảo vệ hạt và giúp phát tán hạt.

Mỗi tế bào mẹ hạt phấn (2n có thể tạo ra tối đa bao nhiêu hạt phấn)

- Quả không có thụ tinh noãn gọi là quả đơn tính. Quả không có hạt chưa hẳn là quả đơn tính vì hạt có thể bị thoái hóa.

- Quá trình chín của quả: Sau khi hình thành, quả sinh trưởng, phát triển thành quả chín với các chuyển hóa sinh lí, sinh hóa làm biến đổi màu sắc, độ cứng và xuất hiện mùi vị, hương thơm đặc trưng, hấp dẫn thuận lợi cho sự phát tán của hạt.

Mỗi tế bào mẹ hạt phấn (2n có thể tạo ra tối đa bao nhiêu hạt phấn)