Mục đích dạo chơi của khách là gì

Câu 2: Trang 7 sgk Ngữ Văn 10 tập 2

Nhận xét về nhân vật “khách” trong đoạn mở đầu

Mở đầu bài phú, nổi bật là hình tượng nhân vật “ khách”. Anh chị hãy tìm hiểu:

  • Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của “ khách”
  • “Khách” là người có tráng chí ( chí lớn) , có tâm hồn như thế nào qua việc nhắc đến địa danh lịch sử của Trung Quốc và miêu tả những địa danh lịch sử của đất Việt

 “Nổi bật bài phú nổi lên hình tượng “ Khách” . “ Khách” ở đây là người mang trong mình cái phóng khoáng, mạnh mẽ đồng thời cũng là một tao nhân, mặc khách thích du ngoạn, đi nhiều, mở mang hiểu biết làm bạn với gió mâu thiên nhiên, Mục đích dạo chơi thiên nhiên của “ khách” là đi những địa danh lịch sử, danh lam thắng cảnh để ca ngợi, suy ngẫm về những chiến tích lịch sử cha ông để lại. Tác giả không chỉ xây dụng lên mottj hình tượng nhân vật khách mà còn thổi vào đó một tâm hồn nhạy cảm và tấm lòng ưu ái với lịch sử đất nước. Sự tự hào tự tôn dân tộc được “ khách” nhắc tới thông qua những địa danh lịch sự của Trung Quốc và miêu tà những địa danh lịch sử của đất Việt còn vừa  thể hiện cái tráng trí bốn phương vừa , thể hiện tình yêu đất nước, tâm hồn ưu ái đối với cảnh trí non sông.

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

Mở đầu bài phú,nổi bật lên là hình tượng nhân vật “khách”.Anh(chị) hãy tìm hiểu:

-Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của “khách”?

-“Khách” là người có tráng chí(chí lớn),có tâm hồn như thế nào qua việc nhắc đến những địa danh lịch sử của Trung Quốc và miêu tả những địa danh của đất Việt?

Các câu hỏi tương tự

CÂU HỎI ÔN TẬP: PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG (Trương Hán Siêu)

(Học sinh làm vào giấy kiểm tra)

Câu 1: Khách có kẻ: Giương buồm giong gió chơi vơi, Lướt bể chơi trăng mải miết. Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương, Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt. Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, Nơi có người đi, đâu mà chẳng biết. 1.Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào của tác giả Trương Hán Siêu? 2.Nêu hoàn cảnh xuất xứ, vị trí, tác phẩm đó. 3.Thể loại của tác phẩm đó là gì? Trình bày hiểu biết của em về thể loại đó. Câu 2:

Giới thiệu về địa danh sông Bạch Đằng được nhắc đến trong tác phẩm nêu tên ở câu

trên

Câu 3: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: Khách có kẻ: Giương buồm giong gió chơi với, Lướt bể chơi trăng mải miết. Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương, Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt. Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt,

Nơi có người đi đâu mà chẳng biết.

Đầm Vân mộng chứa vài tram trong dạ cũng nhiều, Mà tráng chí bốn phương vẫn còn tha thiết. Bèn giữa dòng chừ buông chèo, Học Tử Trường chừ thú tiêu dao. Qua cửa Đại Than, ngược bến Đông Triều, Đến sông Bạch Đằng, thuyền bơi một chiều. Bát ngát song kình muôn dặm, Thướt tha đuôi trĩ một màu. Nước trời: một sắc, phong cảnh:ba thu, Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu. Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô, Buồn vì cảnh thảm, đứng lặng giờ lâu. Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá, Tiếc thay dấu vết luống còn lưu! 1.Có thể hiểu nhân vật khách trong văn bản là ai? Mục đích dạo chơi của khách là gì? 2.Tư thế của khách trong các cuộc dạo chơi hiện lên như thế nào? 3.Trong bài thơ Phú sông Bạch Đằng, nhân vật khách đã dạo chơi những nơi nào? Vì sao khách lại dừng chân ở những địa danh đó? Phân tích giọng điệu lời văn khi khách kể lại các cuộc dạo chơi của mình.

Câu 4:

Em hãy viết một đoạn văn ngắn (10 – 12 câu) nêu cảm nhận của mình về tâm trạng của nhân vật khách thể hiện trong văn bản. Câu 5: Từ lời kể của các bô lão về cuộc chiến của hai vua Trần trên sông Bạch Đằng (năm 1288), hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 8 – 10 câu) thuyết minh lại hai trận đánh

đó.

Những câu hỏi liên quan

Mở đầu bài phú, nổi bật lên là hình tượng nhân vật "khách". Anh (chị) hãy tìm hiểu:

- Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của "khách"?

- "Khách" là người có tráng chí (chí lớn), có tâm hồn như thế nào qua việc nhắc đến những địa danh lịch sử của Trung Quốc và miêu tả những địa danh lịch sử của đất Việt?

Khách có kẻ:  

Giương buồm giong gió chơi vơi,  

Lướt bể chơi trăng mải miết.  

Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương,  

Chiều lần thăm chừ Vũ huyệt.  

Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt.  

Nơi có người đi, đâu mà chẳng biết.  

Đầm Vân Mộng chứa vài trăm trong dạ cũng nhiều,  

Mà tráng chí bốn phương vẫn còn tha thiết.  

Bèn giữa dòng chừ buông chèo,  

Học Tử Trường chừ thú tiêu dao.  

Qua cửa Đại Than, ngược bến Đông Triều,  

Đến sông Bạch Đằng, thuyền bơi một chiều.  

Bát ngát sóng kình muôn dặm,  

Thướt tha đuôi trĩ một màu.  

Nước trời một sắc, phong cảnh ba thu.  

Bờ lau san sát, bến lách đìu Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô.  

Buồn vì cảnh thảm, đứng lặng giờ lâu.  

Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá,  

Tiếc thay dấu vết luống còn lưu!

(“Phú sông Bạch Đằng” của Trương Hán Siêu)

a.Nhân vật “khách” là ai? Vai trò của nhân vật “khách” trong bài phú?

b.Tại sao lại nói nhân vật khách có “tráng chí bốn phương”? Mục đích của những chuyến đi đó là gì?

c.Cảnh vật vùng sông nước Bạch Đằng hiện lên trong lời kể - tả của tác giả như thế nào?

d.Diễn biến tâm trạng của “khách” khi đứng trước dòng sông lịch sử? Qua đó thể hiện cảm hứng gì của nhà thơ?  

Tìm hiểu đoạn 3 (Từ “ta đây” đến“cũng là chưa thấy xưa nay”)

a. Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn được tác giả tái hiện như thế nào? (Có những khó khăn gian khổ gì? Người anh hùng Lê Lợi tiêu biểu cho cuộc khởi nghĩa có ý chí, quyết tâm như thế nào? Sức mạnh nào giúp quân ta chiến thắng?)

b) Khi tái hiện giai đoạn phản công thắng lợi, bài cáo miêu tả bức tranh toàn cảnh cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:

- Cho biết có những trận đánh nào, mỗi trận có đặc điểm gì nổi bật?

- Phân tích những biện pháp nghệ thuật miêu tả thế chiến thắng của ta và sự thất bại của giặc.

- Phân tích tính chất hùng tráng của đoạn văn được gợi lên từ ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu câu văn.

A. Một kẻ giang hồ lãng tử, muốn rũ bỏ mọi vướng bận của cuộc đời.

C. Một kẻ ẩn dật, tìm đến thiên nhiên để lánh xa cuộc đời.

D. Một người thích du ngoạn khắp nơi để thỏa mãn tráng chí của mình.

mục đích dạo chơi thiên nhiên chiến địa của khách

2. Tìm hiểu văn bản:

a. Đoạn mở:

- Nhân vật khách  là sự phân thân của tác giả, tạo tính khách quan cho những điều sẽ nói.

- Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của khách:

+ Thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên.

+ Tìm hiểu cảnh trí đất nước, bồi bổ tri thức.

- Những địa danh được nói đến:

+ Địa danh lịch sử lấy từ trong điển cố Trung Quốc: sông Nguyên, sông Tương, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, Đầm Vân Mộng.

 Tác giả “đi qua” chủ yếu bằng tri thức sách vở, trí tưởng tượng.

+ Địa danh của đất Việt: cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng.

 Khách tự họa bức chân dung tinh thần của mình là một hồn thơ, một khách hải hồ, một kẻ sĩ thiết tha với đất nước và lịch sử dân tộc:

+ Có vốn hiểu biết phong phú.

+ Yêu thiên nhiên, say đắm thưởng ngoạn, tìm hiểu thiên nhiên (Giương buồm. mải miết).

+ Có tâm hồn khoáng đạt, có hoài bão lớn lao (Nơi có người đi. tha thiết).

- Cảnh sắc của thiên nhiên trên sông Bạch Đằng:

+ Hùng vĩ, hoành tráng: “Bát ngát.một màu”.

+ Trong sáng, nên thơ: “Nước trời.ba thu”.

+ Ảm đạm, hiu hắt, hoang vu do dòng thời gian đang làm mờ bao dấu vết: “cảnh thảm”.

Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Phú sông Bạch Đằng - Trương Hán Siêu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

TRƯỜNG THPT KIẾN AN Địa chỉ: số 175 phố Phan Đăng Lưu, phường Ngọc Sơn, quận Kiến An thành phố Hải Phòng Người ra đề: Nguyễn Trung Tiến Email: PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG Tiết (Bạch Đằng giang phú - Trương Hán Siêu) Ngày soạn: 01/01/2012 Ngày dạy : 02/02/2012 A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:- Cảm nhận được nội dung yêu nước và tư tưởng nhân văn của bài thơ. - Nắm được những đặc trưng cơ bản của thể phú: kết cấu, hình tượng và lời văn. - Bồi dưỡng lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức trân trọng những địa danh lịch sử, những danh nhân lịch sử, văn hóa. B. Sự chuẩn bị của thầy và trò: - Sgk, sgv và một số tài liệu tham khảo. -Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk. - Gv soạn thiết kế dạy- học. C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận, phát vấn- đàm thoại. D. Tiến trình dạy- học: 1. Ổn định tổ chức lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Dòng sông Bạch Đằng gắn liền với những chiến công vang dội của dân tộc ta (Ngô Quyền thắng giặc Nam Hán, quân dân nhà Trần thắng giặc Nguyên- Mông). Địa danh lịch sử này đã trở thành nguồn đề tài cho nhiều nhà thơ xưa khai thác: Trần Minh Tông với bài Bạch Đằng giang (trong đó có hai câu: “Ánh nước chiều hôm màu đỏ khé/ Tưởng rằng máu giặc vẫn chưa khô”), Nguyễn Trãi với Bạch Đằng hải khẩu, Nguyễn Sưởng với bài Bạch Đằng giang,... Khác với các tác giả trên, Trương Hán Siêu cũng viết về địa danh lịch sử đó nhưng lại sử dụng thể phú. Bài Phú sông Bạch Đằng của ông được đánh giá là mẫu mực của thể phú trong VHTĐ. Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt Hs đọc phần Tiểu dẫn- sgk. - Nêu những nét chính về tác giả Trương Hán Siêu? - Vị trí địa lí và những chiến công gắn với địa danh sông Bạch Đằng? - Em có hiểu biết gì về thể phú? Hs đọc diễn cảm bài phú. - Tìm bố cục của bài phú? - Mở đầu bài phú, nổi bật lên là hình tượng nhân vật khách. Anh (chị) hãy tìm hiểu mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của khách? - Khách là người có tráng chí (chí lớn), có tâm hồn ntn qua việc nhắc đến những địa danh lịch sử của Trung Quốc và miêu tả những địa danh lịch sử của đất Việt? - Những sắc thái của thiên nhiên trên sông Bạch Đằng? - Cảm xúc của khách trước khung cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng: phấn khởi, tự hào? Buồn thương, nuối tiếc vì những giá trị đã lùi vào quá khứ? Lí giải? - Các bô lão là nhân vật có thật hay do tác giả hư cấu? - Vai trò của hình tượng các bô lão trong bài phú? - Thái độ của các bô lão đối với khách? - Chiến tích trên sông Bạch đằng được gợi lại ntn qua lời kể của các bô lão? - Thái độ, giọng điệu của các bô lão khi kể chuyện? Ngôn ngữ lời kể có đặc điểm gì? - Qua lời bình luận của các bô lão, trong các yếu tố: thời thế (thiên thời), địa thế núi sông (địa lợi) và con người thì yếu tố nào là yếu tố giữ vai trò quảntọng nhất làm nên thắng lợi? Gv nhắc nhớ cho hs câu chuyện lịch sử về Trần Hưng Đạo. - Lời ca của các bô lão và của khách nhằm khẳng định điều gì? So sánh lời ca của khách và bài thơ của Nguyễn Sưởng? Điểm tương đồng: + Cảm hứng ngợi ca, tự hào về chiến thắng và cảnh núi sông hiểm trở, hào hùng. + Khẳng định vai trò có tính chất quyết định chiến thắng của địa thế núi sông và con người tài đức. Khác biệt: + Nguyễn Sưởng đặt hai yếu tố trên ngang hàng " hạn chế. + Trương Hán Siêu đã khắc phục hạn chế đó khi nhấn mạnh vai trò cốt yếu của con người. - Khái quát lại những giá trị nội dung và nghệ thuật chính của tác phẩm? I. Tiểu dẫn: 1. Tác giả Trương Hán Siêu (?-1354): - Tự: Thăng Phủ. - Quê quán: làng Phúc Thành- huyện Yên Ninh (nay thuộc thị xã Ninh Bình). - Là môn khách của Trần Hưng Đạo. - Khi mất được vua tặng tước Thái bảo, Thái phó, được thờ ở Văn Miếu. - Con người: cương trực, học vấn uyên thâm, được vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng. - Tác phẩm của ông để lại ko nhiều, hiện còn 4 bài thơ và 3 bài văn, trong đó có Phú sông Bạch Đằng. 2. Địa danh lịch sử sông Bạch Đằng: - Là một nhánh sông đổ ra biển thuộc Quảng Ninh, gần Thuỷ Nguyên (Hải Phòng) - Gắn với các chiến công chống quân Nam Hán (Ngô Quyền- 938), đại thắng quân Nguyên- Mông (Trần Quốc Tuấn- 1288). " Sông Bạch Đằng- danh thắng lịch sử và là nguồn đề tài văn học. 3. Thể phú: - Là thể văn có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi, dùng tả cảnh vật, phong tục, kể sự vật, bàn chuyện đời. - Phân loại: 2 loại + Phú cổ thể: có trước đời Đường (Trung Quốc), đặc trưng chủ yếu là mượn hình thức đối đáp giữa hai nhân vật chủ- khách để bày tỏ, diễn đạt nội dung, câu có vần, ko nhất thiết có đối, kết bằng thơ. Bố cục gồm 4 đoạn: mở, giải thích, bình luận, kết. + Phú Đường luật (phú cận thể): xuất hiện từ thời Đường, có vần, có đối, theo luật bằng trắc. Bố cục thường có 6 đoạn. II. Đọc- hiểu văn bản: 1. Bố cục: - Đoạn mở: từ đầu " “còn lưu!” " Tráng chí và cảm xúc của nhân vật khách trước cảnh sắc trên sông Bạch Đằng. - Đoạn giải thích: tiếp " “nghìn xưa ca ngợi” " Các bô lão kể lại các chiến tích trên sông Bạch Đằng. - Đoạn bình luận: tiếp " “chừ lệ chan” " Các bô lão suy ngẫm và bình luận về nguyên nhân chiến thắng trên sông Bạch Đằng. - Đoạn kết: còn lại. " Lời ca khẳng định, đề cao vai trò, đức độ của con người Đại Việt của các bô lão và nhân vật khách. 2. Tìm hiểu văn bản: a. Đoạn mở: - Nhân vật khách " là sự phân thân của tác giả, tạo tính khách quan cho những điều sẽ nói. - Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của khách: + Thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên. + Tìm hiểu cảnh trí đất nước, bồi bổ tri thức. - Những địa danh được nói đến: + Địa danh lịch sử lấy từ trong điển cố Trung Quốc: sông Nguyên, sông Tương, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, Đầm Vân Mộng. " Tác giả “đi qua” chủ yếu bằng tri thức sách vở, trí tưởng tượng. + Địa danh của đất Việt: cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng. " Khách tự họa bức chân dung tinh thần của mình là một hồn thơ, một khách hải hồ, một kẻ sĩ thiết tha với đất nước và lịch sử dân tộc: + Có vốn hiểu biết phong phú. + Yêu thiên nhiên, say đắm thưởng ngoạn, tìm hiểu thiên nhiên (Giương buồm... mải miết). + Có tâm hồn khoáng đạt, có hoài bão lớn lao (Nơi có người đi... tha thiết). - Cảnh sắc của thiên nhiên trên sông Bạch Đằng: + Hùng vĩ, hoành tráng: “Bát ngát...một màu”. + Trong sáng, nên thơ: “Nước trời...ba thu”. + Ảm đạm, hiu hắt, hoang vu do dòng thời gian đang làm mờ bao dấu vết: “cảnh thảm”. - Tâm trạng của tác giả trước những sắc thái đối lập của thiên nhiên: + Phấn khởi, tự hào trước bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng mà trong sáng, thơ mộng. + Buồn thương, nuối tiếc trước vẻ ảm đạm , hiu hắt, hoang vu do thời gian đang xóa nhòa, làm mờ hết những dấu tích oai hùng của chiến trường xưa: “Buồn vì ...còn lưu”. " Kết quả của cảm hứng hoài cổ- một xúc cảm quen thuộc của các nhà thơ xưa trước những địa danh lịch sử. (Liên hệ Bạch Đằng hải khẩu, Dục Thúy sơn- Nguyễn Trãi, Thăng Long thành hoài cổ- Bà Huyện Thanh Quan). b. Đoạn giải thích: - Hình tượng các bô lão có thể là nhân vật có thật (là những người dân địa phương ven sông Bạch Đằng mà tác giả gặp trên đường vãn cảnh) hoặc có thể họ là nhân vật hư cấu (là tâm tư tình cảm của tác giả hiện thân thành nhân vật trữ tình để những nhận xét về các trận chiến trên sông Bạch Đằng trở nên khách quan hơn). - Vai trò: + Là người chứng kiến chiến tích lịch sử. + Là người kể lại các chiến tích hào hùng đó cho khách nghe. - Thái độ của các bô lão đối với khách: nhiệt tình, hiếu khách và tôn kính khách. - Các chiến tích trên sông Bạch đằng qua lời kể của các bô lão: + Hai chiến tích: Ngô chúa phá Hoằng Thao và Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã. + Quang cảnh, ko khí chiến trận: - Binh lực hùng hậu:+ Thuyền bè muôn đội. + Tinh kì phấp phới. + Hùng hổ sáu quân. + Giáo gươm sáng chói. - Tính chất gay go, quyết liệt: + Hình ảnh phóng đại: nhật nguyệt- mờ; trời đất- đổi. + Đối lập: sự huyênh hoang, hung hăng, kiêu ngạo của kẻ thù îí sự thực thất bại thảm hại. + Hình ảnh so sánh: Thế trận của ta và địch – Trận Xích Bích, Hợp Phì (những trận đánh lớn, quyết liệt, nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc) " khẳng định chiến thắng hào hùng, vang dội của ta và bày tỏ niềm tự hào dân tộc. - Thái độ, giọng điệu của các bô lão khi kể chuyện: nhiệt huyết, tự hào, mang cảm hứng của người trong cuộc. - Ngôn ngữ lời kể: + Súc tích, cô đọng, vừa khái quát, vừa gợi lại được diễn biến, ko khí của các trận đánh rất sinh động (“Đây là buổi... Hoằng Thao”). + Các câu dài, dõng dạc tạo ko khí trang nghiêm (“Đây là...Hoằng Thao”). + Các câu ngắn gọn, sắc bén gợi khung cảnh chiến trận căng thẳng, gấp gáp ( “Thuyền bè...sáng chói”) c. Đoạn bình luận: - Nguyên nhân làm nên thắng lợi: + Thời thế thuận lợi (thiên thời): “trời cũng chiều người”. + Địa thế núi sông (địa lợi): “trời đất cho nơi hiểm trở”. + Con người- người tài, có đức lớn " giữ vai trò quyết định quan trọng nhất đến thắng lợi. - Tác giả gợi lại hình ảnh Trần Quốc Tuấn và những hình ảnh so sánh với người xưa " khẳng định sức mạnh, tài năng và đức lớn của con người- nhân tố quyết định thắng lợi. " Cảm hứng mang giá trị nhân văn và có tầm triết lí sâu sắc. d. Đoạn kết: - Tuyên ngôn về chân lí của các bô lão: + Những người bất nghĩa (Lưu Cung, Hốt Tất Liệt) sẽ tiêu vong. + Những người anh hùng, nhân nghĩa (Ngô Quyền, Trần Hưng Đạo) thì mãi lưu danh thiên cổ. " Đó là chân lí có tính chất vĩnh hằng như sông bạch đằng ngày đêm “luồng to sóng lớn đổ về bể đông” muôn đời theo quy luật tự nhiên. - Lời ca tiếp nối của khách: + Ca ngợi sự anh minh của 2 vị thánh quan (Trần Nhân Tông và Trần Thánh Tông). + Ca ngợi chiến tích trên sông Bạch Đằng. + Khẳng định chân lí: vai trò và vị trí quyết định của con người trong tương quan với yếu tố đất đai hiểm yếu. " Niềm tự hào dân tộc và tư tưởng nhân văn cao đẹp. III. Tổng kết bài học: 1. Giá trị nội dung: - Lòng yêu nước. - Tự hào dân tộc về truyền thống anh hùng bất khuất và đạo lí nhân nghĩa. - Tư tưởng nhân văn cao đẹp: + Khẳng định và đề cao vai trò của con người, đạo lí chính nghĩa. + Nỗi niềm cảm khái trước sông Bạch Đằng trong hiện tại. 2. Nghệ thuật: - Cấu tứ: đơn giản mà hấp dẫn. - Bố cục: chặt chẽ. - Hình tượng nghệ thuật: sinh động, vừa gợi hình sắc trực tiếp vừa mang ý nghĩa khái quát, triết lí. - Ngôn ngữ: trang trọng, hào sảng vừa lắng đọng, gợi cảm. " Bài phú là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong VHTĐVN. E. Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs: Học bài và soạn bài Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi) Nguyễn Trung Tiến - 10C7 TRƯỜNG THPT KIẾN AN 175 phố Phan Đăng Lưu, phường Ngọc Sơn, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • Mục đích dạo chơi của khách là gì
    Văn bản- Phú sông Bạch Đằng-Trương Hán Siêu - TRƯỜNG THPT KIẾN AN.doc