Nồng độ cồn ôtô phạt bao nhiêu 2022?

Thưa luật sư. Luật sư cho em hỏi bạn em vừa bị bắt xe máy với lỗi không có bằng lái xe, nồng độ cồn 0. 49 mg/lít khí thở, xe không bật đèn chiếu sáng đúng quy định, không kính chiếu hậu thì bị phạt bao nhiêu ạ ?

Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật giao thông trực tuyến, gọi số: 1900.6162

 

Trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp, người bạn của bạn đã vi phạm các lỗi sau:

 

1.1 Mức phạt không có bằng lái xe:

Chúng tôi muốn bạn làm rõ hơn thông tin này, vì "không có bằng lái xe" và "không mang giấy phép lái xe" là hai lỗi khác nhau và mức xử phat vi phạm đối với hành vi "không có giấy phép lái xe" sẽ cao hơn. Cụ thể, Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây

c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

=> Vì không xác định được bạn của bạn rơi vào trường hợp nào, nên Luật Minh Khuê xin cung cấp cho bạn thông tin như trên, bạn ấy sẽ bị phạt cao nhất khoảng 1.200.000 đồng.

 

1.2 Mức phạt lỗi nồng độ cồn 0,49 mg/lít khí thở:

Khoản Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về mức xử phạt như sau:

Mức nồng độ cồn

Đối tượng

Mức phạt tiền

Xử phạt bổ sung


Mức 1: Chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg/1l khí thở

Ô tô

06 - 08 triệu đồng


Tước Bằng từ 10 - 12 tháng

Xe máy

02 - 03 triệu đồng

Xe đạp, xe đạp điện

80.000 - 100.000 đồng

Mức 2: Vượt quá 50mg đến 80mg/100ml máu hoặc quá 0,25mg đến 0,4mg/1l khí thở

Ô tô

16 - 18 triệu đồng

Tước Bằng từ 16 - 18 tháng

Xe máy

04 - 05 triệu đồng

Xe đạp, xe đạp điện

200.000 - 400.000 đồng

Mức 3: Vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/1l khí thở

Ô tô

30 - 40 triệu đồng


Tước Bằng 22 - 24 tháng

Xe máy

06 - 08 triệu đồng

Xe đạp

600 - 800.000 đồng

=> Bạn của bạn có nồng độ cồn là 0,49ml/1l khí thở vượt quá 0,4mg/1l khí thở, bạn của bạn sẽ bị phạt với mức khoảng 6.000.000-8.000.000 đồng.

 

1.3 Mức phạt lỗi xe không bật đèn:

Nghị định100/2019/NĐ-CP quy định như sau: Đối với xe máy: Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn: Phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng

Với lỗi này, người vi phạm sẽ bị phạt mức cao nhất là 200.000 đồng.

 

1.4 Mức phạt không gương chiếu hậu:

Nghị định 100 có quy định Mức phạt không gương đối với xe máy là từ 100.000 đến 200.000 đồng.

Nếu bạn không có gương chiếu hậu bên trái bạn mới bị xử phạt, mức phạt cao nhất là 200.000

Theo quy định tại Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính, một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Nên mức phạt của bạn sẽ là mức tổng hợp của các hành vi vi phạm trên. Như vậy, nếu không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt của bạn sẽ khoảng 2.680.000 đồng.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật giao thông trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng cảm ơn!

Từ năm 2022, Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng bắt đầu có hiệu lực. Mức phạt uống rượu bia khi lái xe từ năm 2022 cũng được điều chỉnh. Cụ thể:

Tùy vào loại phương tiện điều khiển, nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở mà người vi phạm sẽ bị xử phạt như sau:

1. Ô tô và các loại xe tương tự ô tô

Người điều khiển ôtô và các loại xe tương tự ôtô mà có nồng độ cồn trong người sẽ bị xử phạt như sau:

Nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thởXử phạt< 50 mg/100 ml máu hoặc < 0,25 mg/lít khí thở

 

– Phạt tiền từ 6 – 8 triệu đồng;

– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 – 12 tháng

50 mg – 80 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg – 0,4 mg/1 lít khí thở– Phạt tiền từ 16 – 18 triệu đồng;

– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 – 18 tháng.

> 80 mg/100 ml máu hoặc > 0,4 mg/1 lít khí thở– Phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng;

– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng.

2. Môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy

Người điều khiển môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy mà có nồng độ cồn trong người sẽ bị xử phạt như sau:

Nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thởXử phạt< 50 mg/100 ml máu hoặc < 0,25 mg/lít khí thở

 

– Phạt tiền từ 2 – 3 triệu đồng;

– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 – 12 tháng

50 mg – 80 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg – 0,4 mg/1 lít khí thở– Phạt tiền từ 4 – 5 triệu đồng;

– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 – 18 tháng.

> 80 mg/100 ml máu hoặc > 0,4 mg/1 lít khí thở– Phạt tiền từ 6 – 8 triệu đồng;

– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng.

3. Máy kéo, xe máy chuyên dùng

Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng mà có nồng độ cồn trong người sẽ bị xử phạt như sau:

Nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thởXử phạt< 50 mg/100 ml máu hoặc < 0,25 mg/lít khí thở

 

– Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng;

– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 – 12 tháng.

50 mg – 80 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg – 0,4 mg/1 lít khí thở– Phạt tiền từ 6 – 8 triệu đồng;

– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 – 18 tháng.

> 80 mg/100 ml máu hoặc > 0,4 mg/1 lít khí thở– Phạt tiền từ 16 – 18 triệu đồng;

– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 – 24 tháng.

4. Xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), xe thô sơ khác

Người điều khiển xe thô sơ khác mà có nồng độ cồn trong người sẽ bị xử phạt như sau:

Nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thởXử phạt< 50 mg/100 ml máu hoặc < 0,25 mg/lít khí thở– Phạt tiền từ 80.000 – 100.000 đồng;50 mg – 80 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg – 0,4 mg/1 lít khí thở– Phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng;> 80 mg/100 ml máu hoặc > 0,4 mg/1 lít khí thở– Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng;

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Số 1 Hà Nội về mức phạt uống rượu bia khi lái xe từ năm 2022. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, nhanh chóng cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có vướng mắc các vấn đề pháp lý liên quan.

Uống rượu lái xe ô tô phạt bao nhiêu 2022?

Phạt tiền từ 16 – 18 triệu đồng; – Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 – 18 tháng. – Phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng; – Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng.

Nồng độ cồn 0.233 phạt bao nhiêu?

Mức phạt nồng độ cồn khi tham gia giao thông > 50 miligam đến 80 miligam/100 mililit máu hoặc > 0.25 miligam đến 0.4 miligam/1 lít khí thở phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng; > 80 miligam/100 mililit máu hoặc > 0.4 miligam/1 lít khí thở phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Nồng độ cồn mức 3 phạt bao nhiêu tiền?

Kết luận: Bạn lái xe và bị đo nồng độ cồn là 0,3mg/lít khí thở thì mức phạt của bạn như sau: – Bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng – 18.000.000 đồng.

Nồng độ cồn ô tô bao nhiêu?

Mức xử phạt nồng độ cồn đối với ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô “Phạt” tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.