Phiếu đánh giá mức độ khuyết tật

Phương pháp xác định mức độ khuyết tật tại địa phương như thế nào?

  • Điều 17 Luật NKT năm 2010 có quy định về phương pháp xác định mức độ khuyết tật, theo đó: Việc xác định mức độ khuyết tật được thực hiện bằng phương pháp quan sát trực tiếp NKT, thông qua thực hiện hoạt động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày, sử dụng bộ câu hỏi theo các tiêu chí về y tế, xã hội và các phương pháp đơn giản khác để kết luận mức độ khuyết tật đối với từng NKT.

    Ngoài ra, tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT-BLDTBXH – BYT – BTC – BGDĐT, ngày 28/12/2012 cũng quy định chi tiết về phương pháp xác định mức độ

    khuyết tật và có mẫu phiếu đánh giá mức độ khuyết tật cho lứa tuổi dưới 6 tuổi và từ đủ 6 tuổi trở lên.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email:


THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI

  • Trung tâm Hành động vì sự phát triển cộng đồng (Trung tâm ACDC)
  • P.12A08, Tầng 13, Tòa nhà VNT, 19 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
  • Click để Xem thêm

Mẫu đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật theo thông tư là gì? Mẫu đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật theo thông tư để làm gì? Mẫu đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật theo thông tư năm 2021 mới nhất? Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật theo thông tư? Một số quy định về xác định mức độ khuyết tật theo thông tư?

Hiện nay, hậu quả của chiến tranh để lại đối với Viết Nam vẫn con rất lớn, nước ta có tỉ lệ người khuyết tật là hơn 6 triệu người. Mỗi ngày, mỗi giờ họ đang cần sự giúp đỡ, trợ giúp sẻ chia của cộng đồng để hòa nhập, vươn lên, trở thành người có ích trong xã hội. Như vậy việc xác định mức độ khuyết tật là một trong các căn cứ xác định mức độ khuyết tật, dị tật để người khuyết tật được hưởng các chế độ chính sách từ nhà nước, để có điều kiện sống tốt hơn và giúp ích được cho xã hội.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568

Cơ sở pháp lý:

– Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH;

– Nghị định số 28/2012/NĐ-CP của Chính phủ;

– Luật Khuyết tật 2010.

1. Mẫu đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật theo thông tư là gì?

Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Khuyết tật 2010 quy định người khuyết tật là:

“1. Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.”

Xác định mức độ khuyết tật là thủ tục luật định, theo đó, Hội đồng xác định mức độ khuyết tật hoặc Hội đồng giám định y khoa sẽ dựa theo những phương pháp đặc thù để thực hiên việc phân loại dạng tật và mức độ khuyết tật của một người theo các mức độ người khuyết tật nhẹ hoặc người khuyết tật nặng hoặc người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật.

Xem thêm: Người khuyết tật là gì? Như thế nào được gọi là người khuyết tật?

Mẫu đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật là mẫu văn bản được lập ra để đề nghị về việc xác định mức độ khuyết tật. Mẫu đơn nêu rõ thông tin của người làm đơn, nội dung đề nghị xác nhận…

2. Mẫu đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật theo thông tư để làm gì?

Mẫu đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật thể hiện nguyện vọng của người muốn xác định mức độ khuyết tật  đến hội đồng xác định mức độ khuyết tật hoặc Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật nhẹ hoặc người khuyết tật nặng hoặc người khuyết tật đặc biệt nặng.

3. Mẫu đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật theo thông tư mới nhất

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————

ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC ĐỊNH, XÁC ĐỊNH LẠI MỨC ĐỘ KHUYẾT TẬT VÀ

CẤP, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY XÁC NHẬN KHUYẾT TẬT

Kính gửi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) …

Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị xem xét giải quyết mới nhất năm 2022

                 Huyện (quận, thị xã, thành phố) …

                 Tỉnh, thành phố…

Sau khi tìm hiểu quy định về xác định mức độ khuyết tật, tôi đề nghị:

□ Xác định mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật

□ Xác định lại mức độ khuyết tật và cấp Giấy xác nhận khuyết tật

□ Cấp lại Giấy xác nhận khuyết tật

□ Cấp đổi Giấy xác nhận khuyết tật

(Trường hợp cấp đổi Giấy xác nhận khuyết tật thì không phải kê khai thông tin tại Mục III dưới đây).

Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị cung cấp, xin xác nhận thông tin quy hoạch nhà đất

Cụ thể:

1. Thông tin người được xác định mức độ khuyết tật

– Họ và tên: ….

– Sinh ngày …tháng …năm … Giới tính: …

– Số CMND hoặc căn cước công dân: …

– Hộ khẩu thường trú: …

– Nơi ở hiện nay: …

2. Thông tin người đại diện hợp pháp (nếu có)

Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị đổi cấp lại giấy phép lái xe? Hướng dẫn viết đơn đề nghị cấp đổi bằng lái xe?

– Họ và tên: …

– Mối quan hệ với người được xác định khuyết tật: …

– Số CMND hoặc căn cước công dân: …

– Hộ khẩu thường trú: …

– Nơi ở hiện nay: …

– Số điện thoại: …

III. Thông tin về tình trạng khuyết tật

1. Thông tin về dạng khuyết tật (Đánh dấu x vào ô tương ứng)

Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép chặt hạ cây xanh đô thị

STT Các dạng khuyết tật Không
1 Khuyết tật vận động
1.1 Mềm nhẽo hoặc co cứng toàn thân
1.2 Thiếu tay hoặc không cử động được tay
1.3 Thiếu chân hoặc không cử động được chân
1.4 Yếu, liệt, teo cơ hoặc hạn chế vận động tay, chân, lưng, cổ
1.5 Cong, vẹo, chân tay, lưng, cổ; gù cột sống lưng hoặc dị dạng, biến dạng khác trên cơ thể ở đầu, cổ, lưng, tay, chân
1.6 Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về suy giảm chức năng vận động
2 Khuyết tật nghe, nói
2.1 Không phát ra âm thanh, lời nói
2.2 Phát ra âm thanh, lời nói nhưng không rõ tiếng, rõ câu
2.3 Không nghe được
2.4 Khiếm khuyết hoặc dị dạng cơ quan phát âm ảnh hưởng đến việc phát âm
2.5 Khiếm khuyết hoặc dị dạng vành tai hoặc ống tai ngoài ảnh hưởng đến nghe
2.6 Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về suy giảm chức năng nghe, nói
3 Khuyết tật nhìn
3.1 Mù một hoặc hai mắt
3.2 Thiếu một hoặc hai mắt
3.3 Khó khăn khi nhìn hoặc không nhìn thấy các đồ vật
3.4 Khó khăn khi phân biệt màu sắc hoặc không phân biệt được các màu sắc
3.5 Rung, giật nhãn thị, đục nhân mắt hoặc sẹo loét giác mạc
3.6 Bị dị tật, biến dạng ở vùng mắt
3.7 Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về suy giảm chức năng nhìn
4 Khuyết tật thần kinh, tâm thần
4.1 Thường ngồi một mình, chơi một mình, không bao giờ nói chuyện hoặc quan tâm tới bất kỳ ai
4.2 Có những hành vi bất thường như kích động, cáu giận hoặc sợ hãi vô cớ gây ảnh hưởng đến sức khỏe, sự an toàn của bản thân và người khác
4.3 Bất ngờ dừng mọi hoạt động, mắt mở trừng trừng không chớp, co giật chân tay, môi, mặt hoặc bất thình lình ngã xuống, co giật, sùi bọt mép, gọi hỏi không biết
4.4 Bị mất trí nhớ, bỏ nhà đi lang thang
4.5 Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về suy giảm thần kinh, tâm thần
5 Khuyết tật trí tuệ
5.1 Khó khăn trong việc nhận biết người thân trong gia đình hoặc khó khăn trong giao tiếp với những người xung quanh so với người cùng lứa tuổi
5.2 Chậm chạp, ngờ nghệch hoặc không thể làm được một việc đơn giản (so với tuổi) dù đã được hướng dẫn
5.3 Khó khăn trong việc đọc, viết, tính toán và kỹ năng học tập khác so với người cùng tuổi do chậm phát triển trí tuệ
5.4 Có kết luận cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về chậm phát triển trí tuệ
6 Khuyết tật khác
6.1 Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về bệnh tê bì, mất cảm giác ở tay, chân hoặc sự bất thường của cơ thể làm giảm khả năng thực hiện các hoạt động; lao động; đọc, viết, tính toán và kỹ năng học tập khác; sinh hoạt hoặc giao tiếp
6.2 Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về bệnh hô hấp hoặc do bệnh tim mạch hoặc do rối loạn đại, tiểu tiện mặc dù đã được điều trị liên tục trên 3 tháng, làm giảm khả năng thực hiện các hoạt động; lao động; đọc, viết, tính toán và kỹ năng học tập khác; sinh hoạt hoặc giao tiếp
6.3 Có kết luận của cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên về rối loạn phổ tự kỷ hoặc các loại bệnh hiếm

2. Thông tin về mức độ khuyết tật (Trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi không phải kê khai)

Mức độ thực hiện

Các hoạt động

Thực hiện được Thực hiện được nhưng cần trợ giúp Không thực hiện được Không xác định được
1. Đi lại
2. Ăn, uống
3. Tiểu tiện, đại tiện
4. Vệ sinh cá nhân như đánh răng, rửa mặt, tắm rửa…
5. Mặc, cởi quần áo, giầy dép
6. Nghe và hiểu người khác nói gì
7. Diễn đạt được ý muốn và suy nghĩ của bản thân qua lời nói
8. Làm các việc gia đình như gấp quần áo, quét nhà, rửa bát, nấu cơm phù hợp với độ tuổi; lao động, sản xuất tạo thu nhập
9. Giao tiếp xã hội, hòa nhập cộng đồng phù hợp với độ tuổi
10. Đọc, viết, tính toán và kỹ năng học tập khác

……….., ngày…..tháng…..năm…

Người viết đơn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật theo thông tư:

– Ghi đầy đủ thông tin của ngươi được xác định, xác định lại mức độ khuyết tật

– Ghi đầy đủ thông tin của ngươi đại diện.

5. Một số quy định về xác định mức độ khuyết tật theo thông tư

5.1. Hồ sơ đề nghị xác định, xác định lại mức độ khuyết tật

Hồ sơ đề nghị xác định, xác định lại mức độ khuyết tật theo quy định điều 4 Thông tư Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH bao gồm:

Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy chứng sinh và hướng dẫn thủ tục

– Đơn đề nghị xác định, xác định lại mức độ khuyết tật và cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy xác nhận khuyết tật theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH

– Bản sao các giấy tờ liên quan đến khuyết tật (nếu có) như: bệnh án, giấy tờ khám, điều trị, phẫu thuật, Giấy xác nhận khuyết tật cũ và các giấy tờ có liên quan khác.

– Bản sao kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa trước ngày Nghị định số 28/2012/NĐ-CP có hiệu lực hoặc các giấy tờ liên quan khác.

5.2. Thủ tục và trình tự thực hiện xác định, xác định lại mức độ khuyết tật

Thủ tục và trình tự thực hiện xác định, xác định lại mức độ khuyết tật được quy định tại Điều 5 Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH như sau:

Khi có nhu cầu xác định, xác định lại mức độ khuyết tật thì người đề nghị hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật làm hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú theo quy định của pháp luật. Khi nộp hồ sơ cần xuất trình các giấy tờ sau để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong đơn:

– Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của đối tượng, người đại diện hợp pháp.

– Giấy khai sinh đối với trẻ em.

– Sổ hộ khẩu của đối tượng, người đại diện hợp pháp.

Xem thêm: Xác định mức độ khuyết tật như thế nào?

Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người đề nghị, Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm:

Một là, Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm gửi văn bản tham khảo ý kiến cơ sở giáo dục về tình trạng khó khăn trong học tập, sinh hoạt, giao tiếp và kiến nghị về dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật của người được xác định mức độ khuyết tật đang đi học theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH;

Hai là, Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm triệu tập các thành viên và gửi thông báo về thời gian và địa điểm xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật;

Ba là, Chủ tịch Hội đồng tổ chức đánh giá dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật đối với người khuyết tật theo phương pháp quy định tại Điều 3 Thông tư Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH; lập hồ sơ và biên bản kết luận dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật.

Điều 3 Thông tư Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

“Điều 3. Phương pháp xác định dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật

1. Phương pháp xác định mức độ khuyết tật thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Người khuyết tật. Hội đồng quan sát trực tiếp người khuyết tật, thông qua thực hiện hoạt động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày, sử dụng bộ câu hỏi theo các tiêu chí về y tế, xã hội quy định tại Phiếu xác định mức độ khuyết tật ban hành kèm theo Thông tư này và các phương pháp đơn giản khác để xác định dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật đối với từng người khuyết tật.

2. Xác định dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật đối với trẻ em dưới 6 tuổi

Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Hội đồng căn cứ hồ sơ đề nghị xác định mức độ khuyết tật, sử dụng phương pháp xác định mức độ khuyết tật quy định tại Khoản 1 Điều này; phỏng vấn người đại diện hợp pháp của trẻ em và sử dụng “Phiếu xác định mức độ khuyết tật đối với trẻ em dưới 6 tuổi” theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này để xác định dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật.

3. Xác định dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật đối với người từ đủ 6 tuổi trở lên

Hội đồng căn cứ hồ sơ đề nghị xác định mức độ khuyết tật, sử dụng phương pháp xác định mức độ khuyết tật quy định tại Khoản 1 Điều này, phỏng vấn người được xác định mức độ khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật và sử dụng “Phiếu xác định mức độ khuyết tật đối với người từ đủ 6 tuổi trở lên” theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này để xác định dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật.”

Đối với các trường hợp người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về khả năng tự phục vụ và mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày Nghị định số 28/2012/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thì Hội đồng căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP như sau: người khuyết tật đặc biệt nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận không còn khả năng tự phục vụ hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt nếu có người, phương tiện trợ giúp một phần hoặc suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; người khuyết tật nhẹ khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng lao động dưới 61%.

Như vậy, nếu Hội đồng không đưa ra được kết luận về mức độ khuyết tật; người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết tật không đồng ý với kết luận của Hội đồng hoặc có bằng chứng xác thực về việc xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng không khách quan, chính xác thì Hội đồng chuyển hồ sơ xác định mức độ khuyết tật lên Hội đồng Giám định y khoa theo quy định của pháp luật.

Video liên quan

Chủ đề