So sánh nhân vật a phủ năm 2024

So sánh nhân vật a phủ năm 2024
So sánh nhân vật a phủ năm 2024
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

So sánh nghệ thuật xây dựng hai nhân vật Mị và A Phủ trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài). Hướng triển khai chung của các câu hỏi so sánh là khái quát những điểm tương đồng và làm nổi bật sự khác biệt của các đối tượng. Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài đặc biệt thành công trong nghệ thuật xây dựng nhân vật. Các nhân vật được tạo dựng với những nét tính cách riêng biệt, độc đáo. Mỗi nhân vật lại được khắc hoạ bằng những thủ pháp nghệ thuật khác nhau. Với nhân vật Mị, tác giả chọn điểm nhìn từbên trong để khám phá những quá trình tâm lí phong phú, phức tạp; qua đó tái hiện những diễn biến, những đổi thay trong tâm hồn người con gái miền cao lặng lẽ mà mạnh mẽ, quyết liệt trong khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc. Trong khi đó, nhân vật A Phủ lại chủ yếu được khắc hoạ qua hành động để làm nổi bật tính cách táo bạo, gan góc và tinh thần phản kháng của một chàng trai miền núi có tâm hồn tự do, phóng khoáng. Tham khảo gợi ý sau: - Những điểm tương đồng trong đặc điểm tính cách và số phận: + Hai nhân vật đều được miêu tả với số phận nhiều đau khổ, bất hạnh: Mị bị bắt làm con dâu gạt nợ, bị vùi dập, chà đạp đến chai sạn, tê liệt vì đau khổ. A Phủ bị đánh đập, hành hạ tàn ác, bị biến thành nô lệ truyền kiếp cho nhà thống lí, bị trói đến gần chết trên cây cột. + MỊ và A Phủ đều là những người lao động giàu khát vọng sống, khát vọng tự do. - Những nét khác biệt trong thủ pháp nghệ thuật mà nhà văn lựa chọn để khắc hoạ nhân vật: + Với Mị, tác giả thiên về khám phá, thể hiện diễn biến nội tâm. Có thể phân tích diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm hội mùa xuân ở Hồng Ngài và trong đêm cắt dây trói cứu A Phủ để minh hoạ. Chú ý cách nhà văn miêu tả nguyên nhân, diễn biến của từng quá trình tâm lí. + Nhân vật A Phủ chủ yếu được tác giả khắc hoạ qua chuỗi hành động để làm nổi bật tính cách táo bạo, gan góc và tinh thần phản kháng của một chàng trai miền núi có tâm hồn tự do, phóng khoáng. Chú ý hành động và lời nói của A Phủ ở các thời điểm: bị đánh đập, hành hạ suốt đêm ở nhà thống lí Pá Tra; đòi mượn cây súng đi bắn con hổ để khỏi tội; bị bắt trói. Trong con người A Phủ sẵn có cái "khí chất" mạnh mẽ, gan bướng, quả cảm của một chàng trai miền núi cao. Bị A sử phá đám cuộc chơi, A Phủ dám đánh lại dù biết hắn là con trai quan làng. Khi bị đánh đập suốt đêm ở nhà thống lí, A Phủ vẫn "chỉ im như cái tượng đá" mà chịu đòn. Ngay cả lúc phải làm thân trâu ngựa trả nợ cho nhà giàu, A Phủ vẫn không chịu cúi đầu. Để hổ ăn mất con bò, anh đòi đi bắn hổ chuộc tội và thản nhiên cãi lại thống lí. Có lẽ, Pá Tra đã sớm nhìn thấy tính cách bướng bỉnh, ngang tàng và tinh thần phản kháng của A Phủ nên nhân chuyện mất bò, hắn bắt trói A Phủ đến chết để răn đe kẻ khác... Dẫu bị đè nén, áp bức và có lúc bị đẩy vào tình cảnh bất lực "như con trâu đã đóng lên tròng" nhưng A Phủ vẫn không để mất bản tính ngang tàng, không chịu khuất phục trước cường quyền, bạo lực. Anh chưa bao giờ thốt lên dù chỉ một lời kêu rên hay cầu khẩn - kể cả khi bị đày đoạ đến gần chết trên cây cột trói người. A Phủ lặng lẽ mà quyết liệt đến cùng khi nhay dứt vòng dây mây, tìm cách tự cứu mình. Dòng nước mát lấp lánh "bò xuống hai hõm má đã xám đen lại" của A Phủ không chỉ chất chứa nỗi đau đớn, uất hận mà còn thể hiện bản tính gan góc, quật cường của một con người dù phải chết cũng không chịu.khuất phục trước cường quyền, bạo lực. Khát vọng sống, khát vọng tự do mãnh liệt đã giúp anh chốngchọi với cái đau, cái đói, cái rét, cái chết trên cây cột trói người. Sau mấy ngày đêm bị trói đứng, không được ăn uống, A Phủ vẫn có thể "quật sức vùng lên" chạy trốn khi được Mị cắt dây trói. Người đọc không bất ngờ khi sau này đến Phiềng Sa, chàng trai gan góc, táo bạo đó đã trở thành du kích.

Đề bài:Có ý kiến cho rằng: Ở Tnú không có vấn đề tìm đường, nhận đường như nhân vật A Phủ, câu chuyện về Tnú được mở ra từ chính chỗ A Phủ dần khép lại. Hãy so sánh hai nhân vật A Phủ (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài) và Tnú (Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành) để thấy được những phẩm chất mới mẻ ở Tnú

ĐIỂM GIỐNG VÀ KHÁC NHAU GIỮA THỊ VÀ MỊ, GIỮA A PHỦ VÀ TRÀNG TRONG TÁC PHẨM VỢ CHỒNG A PHỦ VÀ VỢ NHẶT

1, Điểm giống nhau giữa hai tác phẩm: - Ra đời trong hoàn cảnh đặc biệt của lịch sử dân tộc. - Cùng viết về người nông dân nghèo trong cảnh ngộ khốn khổ. - Hai tác phẩm cùng vẽ ra hành trình đến với cách mạng, đến với hạnh phúc của những con người tưởng như đã bị đẩy vào bước đường cùng. Chính hoàn cảnh tăm tối, cuộc sống nghiệt ngã đã viết nên thiên tình sử của Mị - A Phủ, Thị - Tràng. - Chứa đựng giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo mới mẻ, sâu sắc.

2, Phân tích nhân vật:

a, A Phủ và Tràng:

- Điểm giống: + Đều là những người nông dân nghèo, thật thà, chất phác, giản dị, nuôi sống bản thân và gia đình bằng bàn tay lao động của mình.

+ Là những người cùng cảnh ngộ: A Phủ từ nơi khác lưu lạc đến Hồng Ngài, làm thuê, làm mướn. Tràng bị dồn đuổi bởi cái đói dừng chân, dựng nhà ở cuối xóm ngụ cư, bên mé bờ sông. -> Cuộc sống của họ bấp bênh; do hoàn cảnh, do nghèo khó nên họ khó có thể lấy được vợ, có được vợ.

+ Bị đè nén bởi tư tưởng cai trị của giai cấp thống trị: . Tràng không dám cướp thóc bỏ trốn khi có cơ hội. . A Phủ không bước qua khỏi lời nguyền, trở thành kẻ ở gạt nợ cho thống lí Pá Tra; nhẫn nhục chịu đựng như con trâu, con ngựa.

+ Giàu ước mơ và khát vọng: . Tràng vượt lên mọi hoàn cảnh: Tàn khốc của XH; Khổ cực của bản thân; Tăm tối của cuộc sống để đến với hạnh phúc, đến với mái ấm gia đình, với thiên chức làm người cao cả "Trong một lúc Tràng như quên những cảnh sống ê chề tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói khát đang đe doạ trong lòng hắn chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên". Tràng xôn xao, phấn khởi, sung sướng với hạnh phúc của đời mình. Khi cái đói đeo bám, cái chết đe doạ, Tràng vẫn không thôi nâng đỡ, tôn vinh những giá trị cao cả của cuộc sống. . A Phủ: Dù khó lấy được vợ vì quá nghèo nhưng cái nghèo không kìm nén được bước chân của những con người biết tự mình vượt lên khỏi hoàn cảnh để được sống đúng ý nghĩa của cuộc sống. A Phủ cùng đám bạn rong ruổi theo những cuộc chơi khi mùa xuân về. Cùng thổi kèn thổi sáo; cùng réo rắt những bản tình ca gọi bạn đi chơi…Khi bị trói, nhận thức được cảnh ngộ của mình A Phủ đã khóc. Giọt nước mắt của sự cam chịu, bất lực, đồng thời cũng là giọt nước mắt khóc cho những ước vọng không thành, giọt nước của cuộc đời từ đây vĩnh biệt….Khi được Mị cắt dây trói, A Phủ khuỵ xuống, nhưng rồi khát vọng sống lại khiến anh quất sức, vùng lên chạy. Đó là sự tiếp sức của lòng ham sống của, của khát vọng tự do

+ Đều hướng về ánh sáng cách mạng: . CM đã soi đường chỉ lối cho A Phủ, đến Phiềng Sa, A Phủ trở thành một anh du kích dũng cảm, kiên cường -> Anh có được tự do, hạnh phúc. . Tràng chưa trở thành một anh du kích nhưng cuối tác phẩm tronh óc anh đã nghĩ tới đám người đói và lá cờ đỏ sao vàng bay phấp phới-> Tác giả đã gieo hạt giống hi vọng mãnh liệt vào tâm hồn Tràng, nhất định ngày mai trong đoàn quân của những người đói kéo nhau đi trên đê Sộp sẽ có Tràng, bà cụ tứ và thị -> họ sẽ thoát khỏi đói nghèo và cuộ sống nô lệ.

- Điểm khác: + Trong Vợ nhặt Tràng là nhân vật chính còn trong đoạn trích học Vợ chồng A Phủ, A Phủ là nhân vật phụ. + Tràng là anh nông dân nghèo trong nạn đói 1945 ở miền xuôi dưới sự cai trị trực tiếp của bọn thực dân, phát xít. A Phủ là người dân lao động miền núi, sống dưới sự cai trị của bọn chúa đất phong kiến, chúng lợi dụng cường quyền và thần quyền để biến những người dân nghèo thành nôlệ không công cho chúng, hết đời này sang đời khác. + Tràng được tác giả tập trung khắc hoạ bởi những diễn biến tâm lí phức tạp còn A Phủ lại được nhà văn Tô Hoài miêu tả bằng những hành động cụ thể, sinh động.

b, Thị và Mị:

- Điểm giống: + Cả hai đều là nhân vật điển hình cho thân phận, số phận những người phụ nữ dưới ách thống trị của thực dân Pháp. Mị điển hình cho hoàn cảnh của người phụ nữ vùng cao Tây Bắc, thị điển hình cho cảnh ngộ người phụ nữ trong nạn đói 1945.

+ Bị đẩy vào bước đường cùng: . Vì món nợ truyền kiếp của cha mẹ, Mị phải đau đớn chấp nhận phận làm dâu gạt nợ; Vì cha mẹ không có tiền trả cho nhà giàu, mị phải trả bằng cả tuổi trẻ, hạnh phúc, tự do của mình. . Vì cái đói dồn đuổi, cái chết đeo bám, thị trở thành một người phụ nữ không có gì cả: không tên, không gốc gác, gầy vêu rách như tổ đỉa, không tư thế, không luôn cả tự trọng…

+ Giàu lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc: . Mị yêu đời yêu cuộc sống tự do, không ham giàu sang phú quý: Xin bố đừng gả con cho nhà giàu, sẵn sàng làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Khi bị ép về nhà Pá tra, mị đã định quyên sinh bàng lá ngón để giải thoát khỏi cuộc sống tù túng, thiếu tự do và không có tình yêu đích thực. Khi mùa xuân đến, Mị đã hồi sinh (….) và mị muốn đi chơi. Khi bị Ẳ trói đứng vào cột, Mị như không biết mình đang bị trói, vẫn thổn thức vẫn bồi hồi. Nhìn thấy dòng nước mắt chảy xuống hai hõm má đen xạm của A Phủ, niềm khao khát tự do lại trỗi dậy mãnh liệt thôi thúc Mị cắt dây trói, cứu A Phủ và tự giải thoát cho cuộc đời. . Đối với thị, lần đầu làm quen Tràng bởi câu hò chơi cho đỡ nhọc của anh và bởi những lời trêu ghẹo của bạn bè, thị ton ton chạy lại đẩy xe cho tràng rồi liếc mắt cười tít -> Thị mong chờ một cái gì đó dù chỉ là mong manh cho tương lai tăm tối của mình. Lần thứ hai gặp tràng, thị đã sẵn sàng bỏ qua ý thức về danh dự về nhân phẩm; thị chao chát chỏng lỏn, thị sấn sổ, thị trơ trẽn không biết xấu hổ là gì, thị xem miếng ăn là tất cả "cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng trò chuyện gì" rồi không băn khoăn, thị gật đầu theo không Tràng về làm vợ chỉ với một suy nghĩ cho khỏi đói, để được sống. Sáng hôm sau thị trở thành một cô dâu hiền thục, dịu dàng, đúng mực và có trách nhiệm với gia đình: Thị bắt đầu vun vén cho tổ ấm " quét dọn sân nhà sạch sẽ, gánh nước đổ đầy ang nước". Tình người và những khao khát nhân bản đã làm nên điều kì diệu.

+ Tin tưởng vào ánh sáng CM: . Mị rời khỏi Hồng Ngài được giác ngộ CM, trở thành du kích. . Thị vững tin vào một ngày mai tươi sáng, yên ấm; khi một ngày mới, một lá cờ đỏ tươi thắm, một chân trời mới đang dần hiện hữu.

- Điểm khác: + Vị trí nhân vật: Mị là nhân vật chính được nhà văn Tô Hoài dày công khắc hoạ; Thị là nhân vật phụ, là hiện thân của nạn đói. + Hoàn cảnh: Thị bị cái đói rình rập, dồng đuổi mà sẵn sàng bỏ qu tất cả, lại sẵn sàng làm một vật rẻ rúng để người ta đơn giản nhặt về làm vợ.. mị là người dân lao động nghèo miền núi, sống dưới ách thống trị cường quyền, thần quyền của bọn chúa đất phong kiến. + Mị được nhà văn khám phá phát hiện và mô tả bằng những diễn biến nội tâm tinh tế, phức tạp. Nhân vật thị chủ yếu được khắc hoạ bằng ngoại hình và hành động.

NGUỒN: ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN VĂN NĂM 2015

Ai là nhân vật chính trong Vợ chồng A Phủ?

Vợ chồng A Phủ là tác phẩm hay nhất trong tập Truyện Tây Bắc được nhà văn Tô Hoài viết năm 1952. Hai nhân vật chính là A Phủ và Mỵ - một đôi nam nữ thanh niên nghèo bị thống lý Pá Tra, một chúa đất gian ác, cấu kết với Pháp, áp bức bóc lột đến cùng cực.

A Phủ và A Sử là ai?

Nội dung. Phim kể về Mỵ, một cô gái dân tộc H'Mông bị A Sử – con trai của thống lý Pá Tra – bắt về làm vợ vì bố cô nợ gia đình họ. Tại nhà Thống lý, Mỵ bị đối như một nô lệ, phải làm việc nặng, bị đánh đập. A Phủ là một thanh niên H'Mông tròn bản, vì căm ghét sự độc ác của nhà Thống lý nên anh đã đánh A Sử rồi bị bắt.

Vợ chồng A Phủ vợ tên gì?

Vợ chồng A Phủ là câu chuyện kể về cuộc đời của cô gái trẻ xinh đẹp tên là Mị, sinh ra trong một gia đình nghèo ở làng Hồng Ngài. Mị bị A Sử trong làng bắt cóc về làm vợ để gạt nợ nhà thống Lí Pá Tra.

Tại sao A Phủ bị bắt làm nô lệ?

Bên cạnh hình tượng và hoàn cảnh của nhân vật Mị là nhân vật A Phủ, một thanh niên mồ côi cả cha lẫn mẹ từ nhỏ, tuy nhiên lại lao động rất giỏi “chạy nhanh như ngựa, con gái trong làng nhiều người mê”. Vì đánh con quan, A Phủ đã bị phạt và từ đó sống dưới thân phận nô lệ cho nhà thống lí.