Soạn bài kiều ở lầu ngưng bích phần luyện tập

Truyện Kiều của đại thi hào Nguyễn Du có đóng góp vô cùng quan trọng cho nền văn học Việt Nam, nó còn được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới. Kiều ở lầu Ngưng Bích luyện tập cho các em nhiều kiến thức cần thiết cũng như những cảm thụ văn học quan trọng.

Khi học thì các em cần tìm hiểu bố cục bài Kiều ở lầu Ngưng Bích trước tiên, tìm hiểu bố cục có thể giúp các em học và hiểu bài nhanh, không bị nhầm lẫn. Bên cạnh đó các em cần lưu ý những điểm quan trọng sau:

Hoàn cảnh của Kiều khi ở lầu Ngưng Bích

Tìm hiểu hoàn cảnh nhân vật rất quan trọng trong các tác phẩm văn học. Những câu thơ đầu tiên trong trích đoạn này đã gửi tới đọc giả những thông tin về hoàn cảnh của Kiều khi ở lầu Ngưng Bích.

Kiều sống ở lầu Ngưng Bích với một nỗi cô đơn tột cùng và niềm xót xa khôn nguôi. Khung cảnh lầu Ngưng Bích và sự tài tình của tác giả đã khiến người đọc hòa dòng cảm xúc cảm nhận được sự cay đắng cho số phận nàng Kiều cũng như những nỗi đau mà nàng phải chịu.

>>> Xem thêm gia sư văn lớp 9 hà nội cho con và dịch vụ gia sư hà nội uy tín nhất hiện nay.

Nỗi đau của Kiều xảy ra do nhiều yếu tố, những sự việc xảy ra trong cuộc đời nàng đã khiến số phận người con gái ấy thăng trầm chứ không yên ả như người ta vẫn tưởng.

Trong không gian vắng lặng đêm khuya, nỗi cô đơn của Kiều được đẩy lên cao trào, hoàn toàn gợi buồn đó đã khiến nàng cảm nhận được sự xót xa, sự nhỏ bé của người con gái trong xã hội.

Nỗi nhớ cha mẹ và người yêu của Kiều

Đêm đêm trong một hoàn cảnh xa lại đã khiến Kiều nhớ về những ngày tháng ở cùng cha mẹ, những kỉ niệm đã có với Kim Trọng người yêu của nàng. Hoàn cảnh cô đơn của Kiều khi sống trong môi trường xa lạ chắc chắn khiến người đọc xúc động. Chúng ta bất cứ ai phải xa nhà cũng đều có nỗi niềm thương nhớ người thân, người yêu phải không nào?

Nỗi nhớ thương Kim Trọng hay mối tình đầu của Kiều được chú ý hơn cả, để đền đáp công ơn sinh thành và nuôi dưỡng của cha mẹ mà nàng đã phải hi sinh mối tình đầu, lưu lạc nơi đất khách quê người và phải đón nhận biết bao sóng gió. Nỗi nhớ người yêu của nàng chắc chắn cũng là nỗi nhớ của nhiều người. Trong những câu thơ này Nguyễn Du muốn gửi gắm tới đọc giả những nỗi niềm hay tấm lòng trung trinh với người yêu. Cũng ca ngợi tình yêu đôi lứa.

Tâm trạng lo lắng của nàng Kiều trong căn phòng ở lầu Ngưng Bích

Đại thi hào Nguyễn Du đã thành công trong việc sử dụng các biện pháp tu từ trong những câu thơ để người đọc có thể cảm nhận được sự lo lắng cho số phận của nàng Kiều, những đồ vật, cảnh vật trong căn phòng lại càng khiến nàng lo âu, sợ hãi những bão tố mình sẽ phải gánh chịu trong cuộc đời. Để rồi những nỗi lo sợ đã khiến Kiều cả tin vào Sở Khanh và khiến cuộc đời mình tan nát.

Trích đoạn Kiều ở lầu Ngưng Bích có vai trò rất quan trọng trong tác phẩm truyện Kiều. Giáo án Kiều ở lầu Ngưng Bích cần nêu rõ 3 điểm trên để học sinh hiểu và cảm nhận được ý nghĩa trích đoạn. Tìm hiểu về gia sư dạy văn tại nhà.

Những câu thơ tài tình của Nguyễn Du đã thành công trong việc toát lên tâm trạng của Kiều cũng như hoàn cảnh của người con gái yếu đuối tha hương đó. Nỗi lòng của nàng cũng như tấm lòng cao đẹp của người con gái ấy đáng khen ngợi biết bao, cũng đáng thương xót biết bao khi gặp nhiều biến cố, trắc trở.

Trên đây là những phân tích của chúng tôi về trích đoạn Kiều ở lầu Ngưng Bích mà các em học sinh cần nắm rõ. Hiện nay thì Kiều ở lầu Ngưng Bích bài giảng điện tử có rất nhiều trên internet, các em học sinh có thể tìm kiếm và tham khảo để có những kiến thức tốt nhất áp dụng vào luyện tập các bài tập trong chương trình, cũng giúp các em vượt qua các kỳ thi với kết quả cao.

Tuy nhiên khi tìm kiếm bài giảng trên internet thì các em nhớ chọn những nguồn tài liệu có độ tin cậy cao hay từ những tác giả có tiếng để học được những kiến thức bổ ích nhất mà không lãng phí thời gian.

Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích là bức tranh miêu tả thiên nhiên và tâm trạng vô cùng độc đáo của Nguyễn Du. Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đã đạt đến đỉnh cao khi miêu tả nhiều cung bậc tâm trạng của Thúy Kiều. Hy vọng gợi ý Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích sẽ giúp các bạn học sinh nắm bắt được những nội dung chính trong bài học của mình trên lớp. 

Hướng dẫn soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du) Ngữ văn lớp 9 hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du) để chuẩn bị bài và soạn văn 9. Mời các bạn đón xem:

1 646 lượt xem

Tải về

Trang trước

Chia sẻ

Trang sau  

Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du) - Ngữ văn 9

A. Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du) ngắn gọn

Phần đọc - hiểu văn bản

Câu 1 (trang 95 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

* Cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu:

 - Không gian:

+ Hình ảnh thiên nhiên đối lập: “non xa” - “trăng gần” - Kiều ở trên lầu cao nhìn xuống dãy núi xa và mảnh trăng như ở cùng một trong một vòm trời.

+ “Bốn bề” kết hợp với từ láy “bát ngát” gợi ra một không gian rộng lớn, vô tận của thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích.

+ “Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia” - những sự vật tưởng chừng như chẳng có sự liên kết nào.

- Thời gian: “trăng gần” - ban đêm thanh vắng, “mây sớm đèn khuya” chỉ sự tuần hoàn của thời gian.

- Qua khung cảnh thiên nhiên có thể thấy Thúy Kiều đang ở trong hoàn cảnh, tâm trạng: cô đơn, buồn tủi.

- Từ ngữ góp phần diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng ấy: “khóa xuân” - khóa kín tuổi xuân, ý nói cấm cung (con gái nhà quyền quý trong xã hội xưa thường không được ra khỏi phòng) - nhưng ở đây là nói đến việc Kiều bị giam lỏng.

Câu 2 (Trang 95 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

* Tám câu thơ tiếp theo nói lên nỗi nhớ thương của Kiều.

a. 

- Trong cảnh ngộ của mình Kiều nhớ đến người thân (cha mẹ) và người thương (Kim Trọng).

- Nàng nhớ đến Kim Trọng trước.

- Ý kiến: Hợp lý

- Lý do: Nguyễn Du để Kiều nhớ đến Kim Trọng trước sẽ phù hợp với diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều trong hoàn cảnh bị Mã Giám Sinh làm nhục, bị lừa ép bán đến chốn lầu xanh (chà đạp cả về thể xác lẫn tinh thần) thì Kiều cảm thấy xót xa, đau khổ khi đã không giữ được lời thề nguyện với Kim Trọng, chẳng biết “tấm thân gột rửa bao giờ cho phai”.

b.

* Nỗi nhớ người yêu:

- “Người dưới nguyệt chén đồng”: hình ảnh Kiều và Kim Trọng cùng nhau đính ước được nàng hồi tưởng lại.

- “Tin sương luống những rày trông mai chờ”: Kim Trọng trở về nơi quê nhà, liệu đã nghe tin nàng phải bán mình chuộc cha hay vẫn còn mong nhớ, chờ đợi.

- Thành ngữ “bên trời góc bể” kết hợp với từ láy “bơ vơ” gợi ra sự cách trở, xa xôi giữa Thúy Kiều và Kim Trọng.

- “Tấm son”: tấm lòng son sắc thủy chung của Kiều biết đến bao giờ mới “gột rửa cho phai”.

→ Nàng Kiều khi nhớ đến Kim Trọng vẫn gìn giữ được tấm lòng thủy chung son sắc.

* Nỗi nhớ người thân:

- “Xót người tựa cửa hôm mai”: Sự đau đớn, xót xa không biết lúc này cha mẹ ở nhà có cảm thấy lo lắng cho mình không.

- “Quạt nồng ấp lạnh”: Gợi hình ảnh mùa hè trời nóng thì quạt cho cha mẹ ngủ, mùa đông trời lạnh thì vào nằm trước trong giường để khi cha mẹ ngủ, chỗ nằm đã ấm sẵn.

- “Sân Lai cách mấy nắng mưa/Có khi gốc tử đã vừa người ôm”: Ý chỉ cha mẹ đã có tuổi rồi, cần người ở bên phụng dưỡng nhưng Kiều lại không thể bên cạnh.

→ Nỗi đau đớn, xót xa khi không thể ở bên hiếu thảo với cha mẹ.

c.

Kiều đã hi sinh thân mình vì đạo hiếu, khi lâm vào tình cảnh đáng thương, nàng lại một lòng nhớ đến Kim Trọng, nhớ thương cha mẹ, quên cả cảnh ngộ của mình. Trong đoạn trích này, Kiều hiện ra với đức vị tha cao đẹp.

Câu 3 (trang 96 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

a.

- Cảnh vật ở đây là hư ảo.

- Nét chung: thể hiện nỗi buồn của nàng Kiều.

- Nét riêng:

+ “cửa bề chiều hôm/Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa”: Không gian bao la rộng lớn, Kiều nhớ về quê hương. Hình ảnh “con thuyền” gợi nhớ về quê hương, nàng mong muốn trở về nhưng không biết đến khi nào.

+ “mặt nước mới sa/Hoa trôi man mác biết là về đâu”: Hình ảnh những cánh hoa trôi giữa dòng nước cũng giống như cuộc đời nàng bị vùi dập.

+ “nội cỏ rầu rầu.Chân mây mặt đất một màu xanh xanh”: Dường như thiên nhiên cũng nhuốm màu tâm trạng, màu xanh không phải của hy vọng mà là màu xanh của tuyệt vọng, mất phương hướng.

+ “gió cuốn mặt duềnh/Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”: Dường như ta nghe được âm thanh của tiếng sóng vỗ đang kêu. Đó là dự cảm về những sóng gió cuộc đời đang bủa vây lấy nàng. Kiều cảm nhận được, cảm thấy xót xa và đau đớn.

b.

Cụm từ “buồn trông” lặp lại bốn lần trong câu thơ giống như những lớp sóng trùng điệp khiến cho nỗi buồn giống như nối tiếp nhau, hết lớp này đến lớp khác.

Phần luyện tập

Câu 1 (trang 96 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

- Tả cảnh ngụ tình hiểu đơn giản là qua việc miêu tả cảnh vật để gửi gắm tâm trạng. Đây là một thủ pháp nghệ thuật được sử dụng nhiều trong văn học xưa.

- Phân tích: Nguyễn Du đã miêu tả hình ảnh thiên nhiên để gửi gắm tâm trạng của Kiều.

+ “ Buồn trông cửa bề chiều hôm/ Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa”: Không gian bao la rộng lớn, Kiều nhớ về quê hương. Hình ảnh “con thuyền” gợi nhớ về quê hương, nàng mong muốn trở về nhưng không biết đến khi nào.

+ “Buồn trông mặt nước mới sa/ Hoa trôi man mác biết là về đâu”: Hình ảnh những cánh hoa trôi giữa dòng nước cũng giống như cuộc đời nàng bị vùi dập.

+ “Buồn trông nội cỏ rầu rầu/ Chân mây mặt đất một màu xanh xanh”: Dường như thiên nhiên cũng nhuốm màu tâm trạng, màu xanh không phải của hy vọng mà là màu xanh của tuyệt vọng, mất phương hướng.

+ “ Buồn trông gió cuốn mặt duềnh/Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”: Dường như ta nghe được âm thanh của tiếng sóng vỗ đang kêu. Đó là dự cảm về những sóng gió cuộc đời đang bủa vây lấy nàng. Kiều cảm nhận được, cảm thấy xót xa và đau đớn.

→ Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình cho thấy tài năng bậc thầy của Nguyễn Du.

Câu 2 (trang 96 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

-  Học thuộc lòng đoạn thơ

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)

I. Tác giả

a. Cuộc đời

- Nguyễn Du (1765-1820), tên tự là Tố Như, hiêụ Thanh Hiên.

- Quê quán :

+ Quê cha: Tiên Điền, Hà Tĩnh

+ Quê mẹ: Từ Sơn, Bắc Ninh

→ Giúp Nguyễn Du có điều kiện tiếp xúc với nhiều vùng văn hóa, dùi mài kinh sử, vốn sống, vốn hiểu biết phong phú.

b. Sự nghiệp văn học

- Sự nghiệp sáng tác: được đánh giá cao cả về chữ Hán và chữ Nôm với tinh thần nhân đạo sâu sắc, các giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật đạt đến đỉnh cao.

- Tác phẩm tiêu biểu:

+ Sáng tác bằng chữ Hán: Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục

+ Sáng tác bằng chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh, Văn chiêu hồn

II. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ

- Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh) được Nguyễn Du sáng tác vào đầu thế kỉ 19 (khoảng 1805-1809)

- Nguyễn Du sáng tác Truyện Kiều có dựa trên cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Trung Quốc nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du là vô cùng lớn, mang đến sự thành công và sức hấp dẫn cho tác phẩm.

2. Thể loại

- Truyện thơ Nôm

3. Bố cục

- 6 câu đầu: Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Thúy Kiều

- 8 câu tiếp: Nỗi nhớ thương Kim Trọng và nhớ thương cha mẹ của Kiều

- 8 câu cuối: Tâm trạng đau buồn và dự cảm trước tương lai sóng gió

4. Giá trị nội dung

Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích đã miêu tả thành công nội tâm nhân vật Thúy Kiều cho thấy nỗi cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thủy chung hiếu thảo của nàng.

5. Giá trị nghệ thuật

Đoạn trích thành công ở nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, sử dụng các biện pháp tu từ như điệp ngữ, liệt kê…

Chủ đề