Sự khác nhau giữa prefer và would prefer

1 – Cấu trúc Prefer

Sự khác nhau giữa prefer và would prefer
Cấu trúc prefer, cấu trúc would prefer và cấu trúc would rather

Về cơ bản, ta dùng cấu trúc Prefer to V hoặc cấu trúc Prefer V-ing để diễn tả việc thích điều gì hơn. Dưới đây là một số cấu trúc cơ bản đi với động từ prefer:

a – Cấu trúc Prefer something to something

E.g. I prefer this dress to the one you wore yesterday.
(Anh thích chiếc váy này hơn chiếc em đã mặc ngày hôm qua.)

Sách Tiếng Anh Cơ Bản là bộ học liệu độc quyền do Elight xây dựng, cung cấp đầy đủ kiến thức nền tảng tiếng Anh bao gồm Phát Âm, Từ Vựng, Ngữ Pháp và lộ trình ôn luyện bài bản 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc Viết.

Bộ sách này dành cho:

☀ Học viên cần học vững chắc nền tảng tiếng Anh, phù hợp với mọi lứa tuổi.

☀ Học sinh, sinh viên cần tài liệu, lộ trình tỉ mỉ để ôn thi cuối kỳ, các kì thi quốc gia, TOEIC, B1…

☀ Học viên cần khắc phục điểm yếu về nghe nói, từ vựng, phản xạ giao tiếp Tiếng Anh.

TỚI NHÀ SÁCH

b – Cấu trúc Prefer V-ing to V-ing

E.g. I prefer flying to travelling by train. (Tôi thích đi máy bay hơn đi tàu.)

Cấu trúc Prefer, Would prefer: Cách dùng và bài tập

Sự khác nhau giữa prefer và would prefer
4.7 (93.22%) 118 votes

Prefer có nghĩa là “thích hơn”, cấu trúc prefer được dùng để diễn tả sự yêu thích một cái gì đó hơn một cái gì. Việc sử dụng các cấu trúc với prefer rất phổ biến, tuy nhiên, nó cũng rất dễ gây nhầm lẫn giữa các dạng với nhau. Step Up sẽ giúp các bạn phân biệt cấu trúc prefer, cấu trúc would prefer và cấu trúc would rather và ý nghĩa của chúng trong từng trường hợp khác nhau.

Cách sử dụng Prefer, Would prefer, Would rather hiệu quả trong tiếng Anh

Sự khác nhau giữa prefer và would prefer

Bài viết này sẽ giúpnhữngbạn phân biệt cấu trúc và cách sử dụng prefer, cấu trúc would prefer và cấu trúc would rather và ý nghĩa của chúngdướitừng trường hợp khác nhau. Còn chờ gì nữa, hãy đọc ngay bài viếtdướiđây:

1. Các công thức với cấu trúc PREFER

PREFER là một từ đi được với cả TO V và V-ing. Tuy nhiên, mỗi cấu trúc của PREFER lại diễn tả ý nghĩa khác nhau, hoặc mang sắc thái khác nhau.

PREFER + N1 (+ TO + N2): thích cái gì hơn (hơn cái gì)

e.g.:

  • She prefers handsome boys. (Cô ấu thích các anh chàng đẹp trai hơn.)
  • I prefer cats to dogs. (Tôi thích mèo hơn chó.)
PREFER + V-ing (+ TO + V-ing): thích làm cái gì (hơn cái gì)

e.g.:

  • They prefer playing badminton. (Họ thích chơi cầu lông hơn.)
  • They prefer playing badminton to play football. (Họ thích chơi cầu lông hơn chơi bóng đá.)
PREFER + TO V: thích làm cái gì hơn

e.g.:

Nam: I like to play video games. (Tớ thích chơi điện tử.)
Lan: I prefer to read comics. (Tớ thích đọc truyện tranh hơn.)

PREFER + TO V + N1 + RATHER THAN (+ V-inf) + N2

e.g.:

  • They prefer to eat vegetables rather than meat. (Họ thích ăn rau hơn ăn thịt.)
  • They prefer to eat fruits rather than drink juice. (Họ thích ăn quả hơn là uống nước ép.)

WOULD PREFER + N1 (+ TO + N2)

WOULD PREFER + TO V

WOULD PREFER + TO V + N1 + RATHER THAN (+ V-inf) + N2

WOULD PREFER (thích/muốn gì hơn), hay có thể viết tắt là ‘D PREFER, thường được dùng trong một ngữ cảnh, hoàn cảnh cụ thể, chứ không phải nói về sở thích mang tính lâu dài.

Lưu ý: WOULD PREFER khác với PREFER là không sử dụng với V-ing.

e.g.:

  • I would prefer (to have a cup of) coffee. (Tôi thích uống cà phê hơn.)
  • I would prefer coffee to tea. (Tôi thích uống cà phê hơn trà)
  • I would prefer to sleep rather than watch TV. (Tôi thích ngủ hơn là xem TV.)
  • She would prefer to stay here. (Bà ấy muốn ở lại đây hơn)
  • I would prefer to rest a bit rather than go on the trip. (Tôi thích nghỉ ngơi một chút hơn là đi tiếp.)

I. Tổng quan về cấu trúc Prefer

1. Thích một thứ gì đó (prefer to V)

S + prefer + to + V …

Ex:She prefers to drink tea.( Cô ấy thích uống trà).

Lưu ý: sau prefer là to V, nhiều bạn khá hay nhầm lẫn khi sử dụng như câu trên.

2. Thích thứ gì hơn thứ gì (prefer something to something)

S + prefer + V-ing + to +V-ing

S + prefer + N + to + N

Khi chúng ta sử dụng Prefer để diễn tả thích thứ gì hơn, so sánh giữa nhiều đối tượng thì ta dùng động từ ở dạng V-ing hoặc danh từ ngay sau prefer.

Ex:I prefer tea to coffee (Tôi thích trà hơn cà phê).

We prefer going by ferry to flying (Chúng tôi thích đi bằng thuyền hơn là máy bay).

>>> Chúng ta không sử dụng than sau prefer, đừng nhầm sang cấu trúc “would rather than” nhé:

She prefers books to magazines.( Cô ấy thích sách hơn tạp chí).

Sự khác nhau giữa prefer và would prefer


Cấu trúc Prefer và cách sử dụng

Ta có thể thấy mặc dù cấu trúc Prefer khá đơn giản nhưng thực ra nó lại có rất nhiều cách sử dụng với nhiều nghĩa khác nhau. Dưới đây là những cách sử dụng cấu trúc Prefer và nghĩa cụ thể của nó.

1. Thích một thứ gì đó

Khi bạn hoặc ai đó thích một thứ gì đó nhưng lại không muốn sử dụng từ “like” thông dụng thì hãy nhớ đến cấu trúc Prefer sau:

Cấu trúc: S + prefer + to V …

Ex: What type of house would you prefer to live in?

(Loại kiểu nhà nào mà bạn muốn sống trong đó?)

Ex: It is commonly asserted that older people prefer to receive care from family members.

(Người ta thường khẳng định rằng người già thích nhận sự chăm sóc từ các thành viên trong gia đình.)

Ex: When planting seedlings I prefer to mark out the rows in advance.

(Khi gieo hạt trồng cây thì tôi thích đánh dấu các hàng trước để thuận lợi hơn.)

2. Thích thứ gì / điều gì hơn thứ gì / điều gì

Đối với việc diễn tả sở thích nhưng muốn so sánh giữa hai đối tượng/ sơ thích rằng thích cái gì hơn cái gì thì sử dụng cấu trúc sau:

Cấu trúc: S + prefer + V-ing + to + V-ing (đối với hành động)

hoặc S + prefer + to V + rather than + V (nguyên mẫu)

Ex: I prefer playing football to playing badminton.

(Tôi thích chơi đá bóng hơn là chơi cầu lông.)

Ex: I prefer to play football rather than play badminton.

(Tôi thích chơi đá bóng hơn là chơi cầu lông.)

Ex: I prefer reading comics to watching cartoon.

(Tôi thích đọc truyện tranh hơn là coi hoạt hình.)

Ex: I prefer to read comics rather than watch cartoon.

(Tôi thích đọc truyện tranh hơn là coi hoạt hình.)

Chú ý sau Prefer chúng ta không sử dụng mỗi than bởi vì có khá nhiều bạn nhầm sang cấu trúc “would rather than”.

Cấu trúc: S + prefer + Noun + to + Noun (đối với danh từ)

Ex: My sister prefers tea to coffee.

(Chị gái tôi thích trà hơn là cà phê.)

Ex: Children prefer toys to other things.

(Trẻ em thì thích đồ chơi hơn những thứ khác.)

Ex: They prefer foreign currencies to national currencies.

(Họ thích ngoại tệ hơn tiền tệ quốc gia.)