Tại sao công ty nên có thỏa ước lao động tập the

Thủ tục đăng ký thỏa ước lao động tập thể trong công ty cổ phần gồm những giấy tờ gì? Nộp ở đâu? Nếu không đăng ký có bị phạt không?

1. Những điều cần biết về thỏa ước lao động tập thể

1.1 Thỏa ước lao động tập thể là gì?

- Theo khoản 1 Điều 75 Bộ luật Lao động 2019, thỏa ước lao động tập thể là văn bản ghi nhận sự thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động (doanh nghiệp) về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể.

- Có 3 loại thỏa ước lao động tập thể:

  • Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp;
  • Thỏa ước lao động tập thể ngành;
  • Hình thức thỏa ước lao động tập thể khác.

1.2 Thỏa ước lao động tập thể có vai trò gì?

Thỏa ước lao động tập thể là kết quả của quá trình thương lượng tập thể giữa người lao động và công ty. Do vậy, thỏa ước có vai trò:

- Là cơ sở quan trọng để giải quyết các tranh chấp lao động;

- Là căn cứ để các bên tuân thủ, thực hiện quyền và trách nhiệm của mình;

- Góp phần cân bằng lợi ích và hạn chế xung đột trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động.

1.3 Nội dung của thỏa ước

Thỏa ước lao động ghi nhận sự thống nhất của các bên trong quan hệ lao động tại doanh nghiệp, do vậy những nội dung dưới đây sẽ xuất hiện trong thỏa ước:

- Quy định về việc làm và bảo đảm việc làm: Trong suốt thời gian quan hệ lao động, doanh nghiệp có trách nhiệm đảm bảo việc làm cho người lao động; Các biện pháp bảo đảm công việc; Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động; Chế độ trợ cấp khi người lao động thôi việc...

- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: một tháng làm việc mấy ngày? Thời gian bắt đầu làm việc? Thời gian kết thúc? Thời gian nghỉ giữa giờ; Ngày nghỉ hàng tuần, hàng năm; Số ngày được nghỉ phép/năm; số ngày nghỉ được hưởng nguyên lương…

- Tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp lương: Nguyên tắc trả lương; Thời gian trả lương hàng tháng; Thang lương, bảng lương; mức tiền lương tối thiểu, lương tháng, lương ngày; Các trường hợp xét tăng lương trước thời hạn; Các trường hợp xét nâng bậc lương; Lương làm thêm giờ; Thưởng…

- An toàn - vệ sinh lao động và bảo hiểm: phương tiện cung cấp cho người lao động làm việc; bồi thường tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; chế độ bồi dưỡng; các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc; khám sức khỏe định kỳ. Chế độ bảo hiểm xã hội: mức đóng, các loại bảo hiểm người lao động được hưởng; chế độ - trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động…

1.4 Các vấn đề về thời hiệu của thỏa ước

(i) Khi nào thỏa ước có hiệu lực thi hành?

Căn cứ Điều 78 Bộ luật lao động 2019, hiệu lực của thỏa ước lao động sẽ tính theo ngày được ghi trong thỏa ước. Nếu trong nội dung thỏa ước không quy định cụ thể về ngày có hiệu lực thì hiệu lực sẽ được tính từ ngày ký kết.

(ii) Khi nào thỏa ước bị vô hiệu?

- Dựa vào nội dung Điều 86 Bộ luật lao động 2019, thoả ước lao động tập thể có thể vô hiệu từng phần hoặc toàn bộ.

- Nếu một hoặc một số phần trong nội dung thỏa ước trái với quy định pháp luật về lao động thì phần đó sẽ bị vô hiệu; những nội dung khác vẫn còn hiệu lực áp dụng.

Ví dụ: Công ty cổ phần A xây dựng thỏa ước lao động tập thể, ghi rõ: một tuần nhân viên làm 6 ngày, mỗi ngày 9 tiếng; mỗi tuần nhân viên công ty A sẽ làm việc 54 tiếng.

Theo quy định tại Điều 105 Bộ Luật lao động 2019, số giờ làm việc trên tuần trong mỗi doanh nghiệp không được quá 48 tiếng, trừ các trường hợp khác (tăng ca sản xuất, có trả lương làm thêm giờ cho người lao động), nên từ đây suy ra phần nội dung thỏa ước lao động trong công ty A về thời giờ làm việc trái với quy định pháp luật, nên thỏa ước này bị vô hiệu một phần do có nội dung trái quy định pháp luật.

- Đồng thời, thoả ước lao động tập thể sẽ vô hiệu toàn phần khi:

  • Toàn bộ nội dung thỏa ước trái pháp luật;
  • Người ký kết không đúng thẩm quyền (Thỏa ước phải do đại diện tập thể hợp pháp và người sử dụng lao động ký);
  • Việc ký kết không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kế thỏa ước lao động tập thể.
Tại sao công ty nên có thỏa ước lao động tập the
Thủ tục đăng ký thỏa ước lao động tập thể trong công ty cổ phần  (Ảnh minh họa)

Theo Quyết định số 1858/QĐ-LĐTBXH ban hành ngày 21/12/2015 (Mục 8, Phần II), quy trình và hồ sơ đăng ký thỏa ước lao động tập thể được quy định như sau:

Bước 1. Doanh nghiệp chuẩn bị và nộp cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội 

* Hồ sơ gồm có:

- Văn bản đăng ký thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp;

- Biên bản lấy ý kiến của tổ chức đại diện người lao động về thỏa ước lao động tập thể;

- Mẫu thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp;

- Giấy phép đăng ký kinh doanh (bản sao); 

- Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục nếu không phải là người đại diện theo pháp luật thực hiện công việc.

* Số lượng hồ sơ: 01 bộ. 

* Nơi nộp hồ sơ: Sở Lao động Thương binh và Xã hội (tỉnh/thành phố trực thuộc nơi công ty đặt trụ sở).

* Thời hạn nộp: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước được ký kết, doanh nghiệp phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến Sở Lao động nơi đặt trụ sở chính.

* Cách thức nộp: Trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. 

Bước 2. Sở Lao động xem xét hồ sơ

Trong vòng 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu phát hiện thỏa ước lao động vi phạm các điều kiện về nội dung và thẩm quyền ký thì Sở Lao động sẽ ra công văn thông báo về việc thỏa ước lao động tập thể có nội dung trái pháp luật gửi cho các bên ký kết thỏa ước lao động tập thể được biết. 

Nếu hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động sẽ gửi Công văn xác nhận việc nhận thỏa ước lao động tập thể.

3. Xử phạt vi phạt quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể

Căn cứ Điều 16 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, nếu doanh nghiệp (người sử dụng lao động) có một trong các hành vi sau thì tùy từng mức độ nghiêm trọng, công ty sẽ bị áp dụng các mức phạt khác nhau, cụ thể:

(i) Phạt tiền từ 01 - 3 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

- Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan có thẩm quyền về lao động;

- Cung cấp thông tin không đúng thời hạn hoặc sai lệch về: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; nội dung liên quan trực tiếp đến việc thương lượng khi tập thể người lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng;

- Không công bố thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho người lao động biết.

(ii) Phạt tiền từ 3 - 5 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

- Không cung cấp thông tin về: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; nội dung liên quan trực tiếp đến việc thương lượng khi tập thể người lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng;

- Không bố trí thời gian, địa điểm hoặc các điều kiện cần thiết khác để tổ chức buổi thương lượng tập thể.

(iii) Phạt tiền từ 10 - 15 triệu đồng khi doanh nghiệp vi phạm một trong các hành vi sau:

- Từ chối thương lượng tập thể;

- Sử dụng nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu để tiến hành;

- Gây khó khăn, cản trở trong quá trình công đoàn cơ sở/tổ chức người lao động thảo luận, lấy ý kiến người lao động.

Trên đây là nội dung hướng dẫn đăng ký thỏa ước lao động tập thể trong công ty cổ phần. Nếu còn thắc mắc, quý khách hàng vui lòng liên hệ Luatvietnam để được giải đáp kịp thời.

Tại sao công ty nên có thỏa ước lao động tập the

Thỏa ước lao động tập thể và 7 điều cần biết

1. Thỏa ước tập thể lao động là gì?

Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản.

Nội dung thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật; khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.

2. Thỏa ước lao động tập thể gồm những loại nào?

Thỏa ước lao động tập thể bao gồm;

- Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp;

- Thỏa ước lao động tập thể ngành;

- Thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp;

- Các thỏa ước lao động tập thể khác.

3. Có bắt buộc lấy ý kiến trước khi ký thỏa ước lao động tập thể?

Theo quy định tại Điều 76 Bộ luật Lao động 2019 thì trước khi ký kết thỏa ước lao động tập thể phải tổ chức lấy ý kiến, cụ thể như sau:

* Đối tượng lấy ý kiến:

- Đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, trước khi ký kết, dự thảo thỏa ước lao động tập thể đã được các bên đàm phán phải được lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ được ký kết khi có trên 50% người lao động của doanh nghiệp biểu quyết tán thành.

- Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Thỏa ước lao động tập thể ngành chỉ được ký kết khi có trên 50% tổng số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành.

- Đối với thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng hoặc toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Chỉ những doanh nghiệp có trên 50% số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành mới tham gia ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp.

* Thời gian, địa điểm và cách thức lấy ý kiến:

Thời gian, địa điểm và cách thức lấy ý kiến biểu quyết đối với dự thảo thỏa ước lao động tập thể do tổ chức đại diện người lao động quyết định nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tham gia thương lượng. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động lấy ý kiến biểu quyết về dự thảo thỏa ước.

4. Thẩm quyền ký kết thỏa ước lao động tập thể

- Thỏa ước lao động tập thể được ký kết bởi đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.

Trường hợp thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được tiến hành thông qua Hội đồng thương lượng tập thể thì được ký kết bởi Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể và đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.

- Thỏa ước lao động tập thể phải được gửi cho mỗi bên ký kết và cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.

Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp thì từng người sử dụng lao động và từng tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thỏa ước phải được nhận 01 bản.

- Sau khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố cho người lao động của mình biết.

5. Hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể

- Ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể do các bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên không thỏa thuận ngày có hiệu lực thì thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký kết.

Thỏa ước lao động tập thể sau khi có hiệu lực phải được các bên tôn trọng thực hiện.

- Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với người sử dụng lao động và toàn bộ người lao động của doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với toàn bộ người sử dụng lao động và người lao động của các doanh nghiệp tham gia thỏa ước lao động tập thể.

6. Thời hạn của thỏa ước lao động tập thể

Thỏa ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm.

Thời hạn cụ thể do các bên thỏa thuận và ghi trong thỏa ước lao động tập thể. Các bên có quyền thỏa thuận thời hạn khác nhau đối với các nội dung của thỏa ước lao động tập thể.

7. Có bắt buộc thực hiện thỏa ước lao động tập thể không?

- Người sử dụng lao động, người lao động, bao gồm cả người lao động vào làm việc sau ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực, có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ thỏa ước lao động tập thể đang có hiệu lực.

- Trường hợp quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên trong hợp đồng lao động đã giao kết trước ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực thấp hơn quy định tương ứng của thỏa ước lao động tập thể thì phải thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể. Quy định của người sử dụng lao động chưa phù hợp với thỏa ước lao động tập thể thì phải được sửa đổi cho phù hợp; trong thời gian chưa sửa đổi thì thực hiện theo nội dung tương ứng của thỏa ước lao động tập thể.

- Khi một bên cho rằng bên kia thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm thỏa ước lao động tập thể thì có quyền yêu cầu thi hành đúng thỏa ước lao động tập thể và các bên có trách nhiệm cùng xem xét giải quyết; nếu không giải quyết được, mỗi bên đều có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật.

(Điều 75 đến Điều 79 Bộ luật Lao động 2019)

>>> Xem thêm: Thỏa ước lao động tập thể hết hạn thì các bên có thể thương lượng để kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể hay không?

Thỏa ước lao động hay nội quy lao động có giá trị pháp lý cao hơn? Có cần sửa đổi nội quy lao động khi đã kí kết thỏa ước lao động hay không?

Doanh nghiệp có bắt buộc phải lập thỏa ước lao động tập thể hay không? Nếu thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu mà vẫn thực hiện thì có bị xử phạt không?

Diễm My

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email .