Vận tốc trung bình của máy bay

Có một sự thật mà không phải ai cũng biết là máy bay chở khách ngày nay bay chậm hơn trước. Ví dụ như máy bay Concorde có thể đạt tốc độ 2.000 km/h vào những năm 1970, nhanh hơn gấp đôi so với máy bay thương mại hiện nay. Hay vào năm 1996, một chiếc máy bay của hãng British Airways chỉ mất 2 giờ 53 phút để bay từ New York đến London nhưng ngày nay cùng một tuyến đường bay đó hành khách có thể mất không dưới 6 giờ trên không, lâu hơn gấp khoảng 2 lần. Tại sao vậy?

Vận tốc trung bình của máy bay

Tốc độ máy bay chở khách hiện nay là khoảng 640 - 965 km/h. Nhưng trong quá khứ đã từng có 2 loại máy bay dân dụng là Concorde của Anh Pháp và Tupolev TU-144 của Liên Xô có thể đạt tốc độ 2500 km/h ở độ cao 20.000m. Tốc độ trung bình của chiếc Boeing 707 trong thập niên 1960 là 972,3km/h, nhanh hơn tốc độ âm thanh (800km/h).

Có nhiều lý do khiến 2 loại máy bay này không được sử dụng tới ngày nay. Tốc độ cao khiến việc hạ cánh nguy hiểm hơn rất nhiều lần. Tốc độ bay của máy bay càng cao mức độ tiêu thụ nhiên liệu càng nhiều và tuổi thọ của động cơ máy bay giảm mạnh.

Ngoài ra, tốc độ cao sẽ tạo ra tiếng ồn động cơ gây khó chịu cho hành khách cũng như người dân ở khu vực gần sân bay.

Hiện nay, với sự tiến bộ của khoa học công nghệ các chuyến bay thương mại siêu thanh đang được thử nghiệm lại và có nhiều dấu hiệu khả thi. Các nghiên cứu cho thấy, việc sửa đổi hình dạng của một chiếc máy bay có thể giảm ⅓ tác động bùng nổ âm thanh.

)1 km đi ới c0 h(hế g n: fa{1}20fac1{6\frac{5}()\)Vntố trung n lúc đi3 : (rc1{1=5k/\).ậtcrugbìn v 5(km/hron3 ờ áyba byđợ 0 3 2 km),r đ1g aớ ốc800 mhưcàc avớ vậauVậ vậntc lúcsa bằn \210-8265()\) ứ 3km úcithì km tô vớ vnt 40(t , vvậntố 6km/ t ),tổncộg hết\(\rc{}+\r{}0}=1}{1h. ậ cbìh là: \\fa{}5}4(mh) Vn ố tn hlúcề là:4 ).

Nếu bạn đang tự hỏi máy bay bay nhanh như thế nào, thì câu trả lời là nó dao động từ 160 dặm / giờ (260 km / h) đến 2.400 dặm / giờ (3.900 km / h) tùy thuộc vào loại máy bay (máy bay thương mại, một động cơ, máy bay phản lực tư nhân. , máy bay quân sự) và máy bay đang cất cánh, ở độ cao bay hay hạ cánh. Để đo đạc kỹ hơn tốc độ bay của một chiếc máy bay như thế nào tùy thuộc vào nhiều yếu tố

Nhưng yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ của máy bay?

Tốc độ của máy bay phụ thuộc vào một số yếu tố: phân loại động cơ, trọng lượng lúc cất cánh và khí động học (Độ cao, hướng gió, lực đẩy)

Độ cao: Áp suất không khí giảm ở độ cao lớn hơn, cho phép máy bay di chuyển với tốc độ cao hơn.

Hướng gió / Tốc độ: Máy bay có thể bay nhanh hơn khi bay cùng hướng với gió. Ngược lại, máy bay sẽ bay chậm hơn (và sử dụng nhiều nhiên liệu hơn) khi bay ngược chiều.

Tổng lực đẩy: Tất nhiên, tốc độ tổng thể của máy bay phụ thuộc vào mức độ tạo ra lực đẩy của động cơ. Không phải tất cả các máy bay phản lực thương mại đều được chế tạo như nhau.

Làm thế nào để bạn đo tốc độ máy bay?

Tốc độ của máy bay, được gọi là tốc độ bay, thường được đo theo bốn cách khác nhau. Bất kể bạn sử dụng loại nào, tất cả tốc độ máy bay đều được biểu thị bằng hải lý.

1. Indicated Airspeed (IAS): Trên máy bay đều có một thiết bị thu và đo áp suất và tốc độ không khí (gọi là pitot, air speed indicator/đồng hồ tốc độ). Đây là tốc độ của không khí đi vào thiết bị đó và cũng là tốc độ không khí đi qua bề mặt cánh. MÁY BAY sẽ sử dụng tốc độ này để có thể bay được.

Vận tốc trung bình của máy bay

(LƯU Ý ĐÂY KHÔNG PHẢI LÀ TỐC ĐỘ THỂ HIỆN ĐỘ NHANH CHẬM VỀ MẶT VỊ TRÍ CỦA MÁY BAY HAY HIỂU ĐƠN GIẢN NHẤT THÌ IAS LÀ TỐC ĐỘ CỦA KHÔNG KHÍ ĐI QUA MÁY BAY)

2. True Airspeed (TAS): Đây là tốc độ thể hiện độ nhanh chậm của máy bay trong không khí. TUY NHIÊN cần tránh nhầm lẫn giữa IAS và TAS. BỞI VÌ:

MÁY BAY BAY ĐƯỢC là nhờ áp suất/ số lượng phân tử khí đi qua bề mặt cánh. Càng lên cao/ xuống thấp or nhiệt độ không khí thay đổi sẽ ảnh hưởng đến áp suất không khí. Nếu không khí loãng áp suất thấp thì máy bay cần di chuyển trong không khí nhanh hơn để tạo đủ lượng và tốc độ không khí đi qua cánh. Và ngược lại, nếu không khí đặc, áp suất lớn, thì máy bay chỉ cần di chuyển chậm hơn.

Vận tốc trung bình của máy bay

VẬY SUY RA:

  • Khi máy bay bay càng cao/ không khí loãng thì TAS>IAS.
  • Khi máy bay bay ở khu vực khí áp lớn thì TAS
  • TAS = IAS chỉ khi máy bay bay ở bề mặt nước biển và tại khu vực khí áp chuẩn (QNH 1013hpa(Baro: 29,92 mmHG, TEMP: 15 độ C). Và máy bay không tự đo được TAS mà trên máy bay các máy tính sẽ chuyển đổi nếu máy bay nó có máy tính hỗ trợ hoặc đồng hồ tốc độ máy bay có lắp công cụ đổi để phi công sử dụng.

3. Tốc độ bay đã hiệu chỉnh (CAS): là tốc độ quy chiếu vị trí của máy bay so với mặt đất .

  • GS = TAS + yếu tố gió (wind factor)
  • Gió ngược(headwind) = TAS – Wind component speed
  • Gió đuôi(tailwind) = TAS + wind component speed
  • Gió ngang trực tiếp (direct cross wind): không cần cộng. GS=TAS

Vận tốc trung bình của máy bay

LƯU Ý CHO CÁC BẠN KHI BAY SIM: Khi bay sim online thì speed sử dụng khi trao đổi giữa ATC và pilot thông thường sẽ là IAS.

4. Ground speed GS: là vận tốc máy bay sau khi correct cho yếu tố gió

5. Mach number: tốc độ của máy bay dựa trên tỉ số của TAS/Vận tốc âm thanh. Mach number được sử dụng trên máy bay bay ở độ cao lớn, vận tốc nhanh(JET). Mach number trong hàng không rất hữu dụng vì khi máy bay bay cao, nhanh đặc biệt khi chạm đến mức tốc độ cận âm(transonic) và vượt qua khỏi tốc độ âm thanh(supersonic) sẽ dẫn đến không khí qua caánh máy bay bị nén quá mức sẽ làm thay đổi các yếu tố về áp suất khí=> máy bay sẽ bị mất lực nâng đột ngột (high speed stall). Việc sử dụng mach number sẽ giúp phi công biết được ngưỡng tối đa để điều khiển vận tốc của máy bay phù hợp.

Vận tốc trung bình của máy bay

Tốc độ bay của một số các loại máy bay phổ biến

Vận tốc trung bình của máy bay

Cũng giống như ô tô, máy bay có giới hạn tốc độ trong một số khu vực nhất định. Hãy cùng xem tốc độ của một số loại máy bay phổ biến nhất được sử dụng trong ngành hàng không thương mại.

  • Boeing 747: có tốc độ cất cánh là 290 km / h hoặc 180 dặm / giờ và nó bay với tốc độ bay hành trình là 900 km / h hoặc 570 dặm / giờ. Tốc độ hạ cánh của Boeing 747 thay đổi tùy theo điều kiện, nhưng thường là trong khoảng 265-280 km / h hoặc 165-175 dặm / giờ.
  • Boeing 737: Trên tất cả các biến thể của nó có tốc độ cất cánh trung bình là 250 km / h hoặc 150 dặm / giờ và tốc độ hành trình của biến thể 737-800 là 842 km / h hoặc 543 dặm / giờ. Tốc độ hạ cánh của Boeing 737 là từ 240-260 km / h hoặc 140-160 dặm / giờ.
  • Airbus A380: Những chiếc Airbus A380 có tốc độ cất cánh dao động từ 275-310 km / h hoặc 170-195 dặm / giờ và chúng có tốc độ bay hành trình là 1.050 km / h hoặc 630 dặm / giờ ở độ cao 11 km / 36.000 feet. Tốc độ hạ cánh của Airbus A380 là từ 240-260 km / h hoặc 150-161 dặm / giờ

Tốc độ của các loại máy bay khác

Ngoài hàng không dan đụng, máy bay có rất nhiều loại sử dụng khác nhau — một số loại nhanh hơn nhiều so với các loại khác.

Tốc độ máy bay phản lực: Máy bay phản lực có thể bay với tốc độ từ 400 đến 700 dặm / giờ (348 đến 608 hải lý), tương tự như máy bay thương mại. Với kích thước nhỏ hơn, chúng thường không thể bay xa bằng các máy bay khác vì hạn chế về dự trữ nhiên liệu. Nhưng một số ít máy bay phản lực tầm siêu xa có thể bay xa hơn 8.000 dặm hoặc 6.952 hải lý.

Tốc độ máy bay chiến đấu quân sự: Máy bay hàng không quân sự cũng rất đa dạng . Máy bay quân sự được thiết kế với các mục tiêu cụ thể, chẳng hạn như giám sát, tấn công hoặc vận chuyển hàng hóa. Thay vì liệt kê tốc độ tối đa của mọi máy bay quân sự, đây là một vài ví dụ từ một số loại máy bay khác nhau:

  • Lockheed Martin C-130J (Hàng hóa): 416 dặm / giờ
  • Lockheed Martin F-22 (Máy bay chiến đấu): 1.500 dặm / giờ
  • Boeing KC-135 (Máy tiếp nhiên liệu không khí): 580 dặm / giờ
  • Northrop Grumman B-2 (Máy bay ném bom): 628 dặm / giờ
  • Northrop Grumman RQ-4 (Giám sát): 391 dặm / giờ

Tốc độ máy bay một động cơ: Chẳng hạn như Cessna 172, bay chậm hơn đáng kể so với máy bay thương mại. Đối với loại máy bay một động cơ điển hình, bạn sẽ có thể bay với tốc độ 140 dặm / giờ (122 hải lý / giờ). Tuy nhiên, một số máy bay một động cơ tiên tiến hơn, như Pilatus PC-12 NGX, có tốc độ tối đa là 334 dặm / giờ (290 hải lý / giờ).

Máy bay thương mại nhanh nhất: là Concorde; nó có thể đạt tốc độ cao hơn 2.100 km / h hoặc 1.300 mph. Điều duy nhất hạn chế tốc độ của Concorde là nhiệt độ; nhiệt lượng dư thừa do ma sát không khí tạo ra đe dọa làm chảy lớp da của máy bay, là bề mặt bên ngoài bao phủ phần lớn cánh và thân máy bay. Nếu bạn đang thắc mắc sẽ mất bao lâu để bay vòng quanh thế giới, thì Concorde hiện đang giữ kỷ lục này với thời gian 31 giờ, 27 phút và 49 giây, được thiết lập vào năm 1995.

Máy bay nhanh nhất từng được chế tạo: là Boeing X-43A được NASA xác nhận là máy bay bay nhanh nhất, đạt tốc độ 11.200 km/h (7.000 mph), hoặc Mach 9.68, vào 16 tháng 11 2004.

Máy bay cất cánh với vận tốc bao nhiêu?

Tốc độ yêu cầu để bay đối với máy bay thương mại chở khoảng 100 người là 185–220 km/h. Máy bay Boeing 747 và Airbus A 380 cần hơn 300 km/h để bay.

Tốc độ bay của máy bay là bao nhiêu?

Dòng chảy khí quyển khiến vận tốc của máy bay tăng lên 1.289 km/h, trong khi tốc độ thông thường của một máy bay là 903 km/h.

Tại sao máy bay thường bay ở độ cao trên 10.000 m?

Hiện tại, các máy bay thương mại thường di chuyển ở độ cao từ 10.000 - 12.800m trên không trung, thuộc khu vực tầng bình lưu của khí quyển. Ở đây, lực cản của không khí thấp khiến máy bay có thể di chuyển nhanh hơn, nhờ vậy cũng tiết kiệm được một phần nhiên liệu và chi phí cho hãng bay.

Máy bay hạ cánh với tốc độ bao nhiêu?

Hạ cánh là giai đoạn cuối cùng của chuyến bay, trong khi máy bay quay trở lại mặt đất. Tốc độ đứng thẳng trung bình khi hạ cánh là khoảng 2 mét trên giây (6,6 ft/s); tốc độ đứng thẳng nào lớn hơn sẽ được phi hành đoàn xếp vào loại cứng.