1kg sữa tươi bằng bao nhiêu lít

Sau bài “Chọn sữa cho con… không dễ” (Trang “Sống khỏe và đẹp” ngày 25-3), nhiều bạn đọc yêu cầu Báo SGGP giới thiệu sâu hơn về cách phân loại sữa. Bài này nhằm đáp ứng yêu cầu nói trên.

  • Phân loại sữa

1kg sữa tươi bằng bao nhiêu lít

 

Cho uống sữa đúng cách để trẻ khỏe mạnh.
Ảnh: T.L.

Dưới đây là một số nhóm sữa chính để các bà mẹ có con nhỏ trong độ tuổi mầm non cân nhắc:

-Sữa tươi: là loại sữa được lấy trực tiếp từ bò, dê… Sau khi xử lý (đa số là pha loãng và tiệt trùng bằng nấu sôi, tia cực tím…), được đóng gói vào hộp, bịch, chai…: dành cho trẻ từ 1 tuổi trở lên.

-Sữa bột (nguyên kem, sữa béo, growing up) là loại sữa dạng bột được đóng trong hộp sắt hay bao thiếc. Khi uống, pha sữa bột với nước ấm. Cứ 8 lít sữa tươi làm được 1kg sữa boat. 1kg sữa bột này khi uống, pha với nước ấm thành 8 lít sữa nên còn gọi là sữa “hoàn tươi”. Các loại sữa bột trên thị trường đều được nhập khẩu. Trong sữa bột thường bổ sung thêm các vitamin, khoáng chất, sắt, canxi, Taurin, DHA, RA, probiotic, chất xơ…: dành cho trẻ trên 1 tuổi và người lớn.

Trong nhóm này, có thể có các loại:

* Sữa không có lactose (dành cho người không dung nạp lactose) và sữa với đạm đậu nành (dành cho người dị ứng sữa bò- dị ứng protein sữa bò):
Olac, Ensure, Sustacal, Dumex lactose free… (gốc động vật) dùng cho đối tượng kém hấp thu lactose (thường gặp trong tiêu chảy, bất dung nạp lactose).
Enplus, Nursoy, Isomil, Prosobee (gốc thực vật) cũng dùng cho đối tượng kém hấp thu đường lactose hoặc đối tượng dị ứng với protein sữa bò.

* Sữa có protein được thủy phân một phần (dùng cho người kém hấp thu trầm trọng): Pregestimil, Vivonex.

* Sữa chống ói, táo bón: Do thêm chất xơ vào sữa làm tăng khối lượng phân, giảm táo bón, và làm sữa đặc hơn nên chống ói.

- Sữa không béo (sữa gầy, sữa tách bơ) là loại sữa nguyên kem được lấy đi một phần hay toàn bộ chất béo để làm giảm năng lượng nhưng vẫn còn đầy đủ các thành phần dinh dưỡng khác, thường được bổ sung thêm canxi và không có cholesterol. Loại sữa này chỉ nên dùng cho trẻ trên 2-3 tuổi bị béo phì và người lớn béo phì muốn giảm cân, người không muốn tăng cân, người có rối loạn mỡ trong máu, bệnh tiểu đường, loãng xương, kém hấp thu chất béo (trong bệnh lý gan mật). Lưu ý: như đã đề cập trong bài trước, đối với trẻ nhỏ hơn 2 tuổi, dù có béo cỡ nào cũng không được dùng sữa gầy (do thiếu một số acide béo cần thiết cho sự phát triển tế bào thần kinh và tế bào não).

- Sữa đậu nành nước (dạng công nghiệp đóng trong hộp giấy): không có đạm và béo động vật, nhưng về dinh dưỡng không bằng sữa động vật.

- Sữa đậu nành (nấu thủ công) và các thức uống giải khát có sữa… Các loại sữa này tuyệt đối
không nên dùng để nuôi trẻ con, vì năng lượng cũng như thành phần các chất dinh dưỡng rất thấp, canxi hầu như không có.

-Sữa đặc có đường: Chỉ nên dùng để pha cà phê, chứ không nên dùng để nuôi trẻ vì có hàm lượng đường quá cao, khi pha loãng để uống vừa miệng thì thành phần dinh dưỡng còn lại rất thấp và không cân đối.

- Sữa cao năng lượng: là loại sữa được bổ sung nhiều đường hoặc béo để tăng đậm độ năng lượng (1ml sữa cung cấp 1 Kcal, tức 1-2 ly sữa có thể thay cho 1 bữa ăn) dùng cho trẻ suy dinh dưỡng, dùng trong giai đoạn kém ăn của trẻ em hay người lớn, người già yếu ăn uống kém, người cần phục hồi nhanh sau bệnh…

- Sữa chua dạng uống hay dạng sệt: là sữa được lên men vi sinh có lợi cho tiêu hóa và hấp thu, giảm nguy cơ tiêu chảy do thiếu men lactase.

  • Cách sử dụng và bảo quản sữa

-Sữa tươi: Nếu chỉ được nấu sôi tiệt trùng theo phương pháp thủ công và chứa trong chai với nút đậy sơ sài, cố gắng dùng hết trong vòng 24 giờ. Cần lưu ý đến độ an toàn và vệ sinh của loại sữa này, chỉ dùng sữa có thời gian nấu sôi từ 30 phút trở lên, chai đựng được vệ sinh kỹ, không để lâu hơn 24 giờ sau khi nấu.

Với các loại sữa tươi chứa trong hộp giấy được tiệt trùng theo phương pháp hiện đại thì không cần trữ lạnh trước khi mở hộp, nhưng sau khi mở hộp phải bảo quản trong tủ lạnh và dùng hết trong vòng 48 giờ.

-Các loại sữa bột: Nên luộc sôi bình sữa hay ly pha sữa trước khi pha. Tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại sữa. Đa số sữa bột hiện nay được khuyên pha với nước ấm (một nửa là nước đang sôi, một nửa là nước sôi để nguội) để giữ lượng vitamin bổ sung). Dùng đúng lượng sữa theo hướng dẫn ghi trên hộp, không pha đặc hơn hay loãng hơn. Nên pha lần nào, uống hết lần đó. Có thể trữ sữa đã pha trong tủ lạnh nhưng không để bình sữa lâu hơn 2 giờ sau khi pha. Hộp sữa bột đã mở nắp nên dùng hết trong vòng 2 tuần.

Đại lượng lít và kilogam là hai đơn vị đo được sử dụng rất phổ biến trong cuộc sống thường ngày. Hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu những định nghĩa thú vị về nó nhé.

Lít là gì?

Lít là đại lượng dùng để đo thể tích thuộc hệ Mét. Được dùng rất nhiều như vậy nhưng đơn vị này lại không thuộc bảng đơn vị SI như mét nhưng nó vẫn được chấp nhận sử dụng. Bởi trong SI đã có đơn vị mét khối (m3) dùng để đo thể tích.

Kg là gì?

Kilogam ( Kg) là đại lượng chắc hẳn ai cũng biết dùng để đo khối lượng vật thể. Không giống như lít đây là đơn vị nằm trong hệ thống đo lường quốc tế SI. Ngoài ra để đo khối lượng nhỏ hơn kg người ta sẽ dùng gam.

Lít bằng bao nhiêu kg?

Thông thường mọi người vẫn truyền tai nhau rằng 1 lít bằng 1kg. Điều này chỉ đúng khi đó là nước tinh khiết và không lẫn tạp chất. Còn đối với những loại chất lỏng có chứa nhiều tạp chất như xăng, dầu, mật ong, dầu ăn, sữa tươi,… thì 1 lít có thể sẽ nhẹ hơn hoặc nặng hơn 1 kg. Vậy chúng ta hãy cùng tìm hiểu giá trị quy đổi từ lít sang kg của một số chất lỏng nhé.

1L nước bằng bao nhiêu kg

Như ví dụ đã nêu ở trên, trong trường hợp nước tinh khiết thì 1 lít nước sẽ bằng 1kg. Còn nếu nó lẫn tạp chất thì sẽ phụ thuộc vào lượng tạp chất để quyết định trọng lượng.

1L xăng bằng bao nhiêu kg

Xăng là chất lỏng mà trong thành phần chức rất nhiều hydrocacbon, chất hóa học này nhẹ hơn nước. Bạn có thể thấy khi đổ xăng vào nước, xăng sẽ nhanh chóng nổi lên bề mặt.

  • Vậy nên: 1 lít xăng = 0,7 kg

1kg sữa tươi bằng bao nhiêu lít

1L dầu ăn bằng bao nhiêu kg

Dầu ăn hằng ngày chúng ta sử dụng có thành phần chính là từ các loại hạt, cây thực vật nên sẽ lẫn nhiều tạp chất. Vậy nên nó sẽ có khối lượng nhẹ hơn nước.

  • Bởi vậy: 1 lít dầu ăn = 0,9kg

1l Sữa bằng bao nhiêu kg

Với chất lỏng là sữa sẽ có sự khác biệt rất lớn giữa các dòng. Sữa nguyên chất 100% sẽ nhẹ hơn những loại sữa chứa nhiều chất béo.

  • Sữa nguyên chất: 1 lít sữa = 1,03 kg

1L mật ong bằng bao nhiêu kg

Mật ong là chất lỏng chứa Fructose, glucose và nước. Tuy nhiên mật ong càng đặc thì sẽ có trọng lượng càng lớn và ngược lại, mật ong càng loãng thì có khối lượng nhẹ hơn.

  • Vậy nên: 1L mật ong = 1,36kg

Để việc tính toán trở nên dễ dàng hơn, chúng tôi xin cung cấp đến bạn bảng quy đổi một số chất lỏng được sử dụng phổ biến ra đơn kilogam. Chất lỏng:

Chất lỏngLítKgNước11Xăng10,7Dầu Diesel10,8Cồn10,79Dầu ăn10,9Sữa11,03Sơn11,25Rượu10,79Thủy ngân113.6

Công thức đổi từ Lít sang kg

Trước khi đến với công thức quy đổi hai đại lượng này, chúng ta hãy cùng đi tìm hiểu khối lượng riêng các chất. Mỗi chất đều có khối lượng riêng khác nhau được gọi là Density ( D). Đơn vị này được tính bằng công thức: D= m/v

Trong đó ta có:

  • m: khối lượng vật thể
  • v: thể tích
  • D: khối lượng riêng của chất cần tính

Vì sao cần phải biết đến đại lượng này? Bởi muốn chuyển đổi từ lít sang kg phải thông qua công thức có sự xuất hiện của đại lượng này. Đó là: m= D*V

Việc tính toán khối lượng riêng các chất rất mất thời gian, vậy nên chúng tôi sẽ lược bỏ bớt công đoạn này bằng cách gửi đến bạn bảng khối lượng riêng của một chất lỏng:

Loại chất lỏngKhối lượng riêng (kg/m3)Nước1000Xăng700Dầu hỏa( xấp xỉ ) 800Dầu ăn(xấp xỉ) 900Rượu(xấp xỉ) 790

Vậy có đủ công thức rồi, chúng ta cùng bắt tay quy đổi lít sang kilogam.

  • Bắt đầu với chất lỏng dầu ăn, ta có khối lượng riêng của dầu ăn là 800kg/m3: m = D*V = 900 *1 = 900kg

 1l dầu ăn = 0,9kg

  • Với xăng, ta có khối lượng riêng là 700kg/m3: m = D*V = 700 *1 = 700kg

1 lít xăng bằng 0,7kg

Trên đây là những thông tin xoay quanh chủ đề “1 lít bằng bao nhiêu kg” mà các chuyên gia chúng tôi gửi đến bạn. Hy vọng qua bài viết bạn sẽ có thêm những kiến thức bổ ích để áp dụng trong cuộc sống. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ đến hotline 0972.821.009 hoặc Tafuma để được giải đáp.

1 lít bằng bao nhiêu kg là một câu hỏi thuộc lĩnh vực Vật Lý sử dụng quy đổi giữa các đơn vị đo lường về trọng lượng, thể tích vì thế người muốn biết vấn đề quy đổi này cần phải hiểu qua chút ít về công thức và thông số tính toán.

1 lít bằng bao nhiêu kg là một câu hỏi thuộc lĩnh vực Vật Lý sử dụng quy đổi giữa các đơn vị đo lường về trọng lượng, thể tích vì thế người muốn biết vấn đề quy đổi này cần phải hiểu qua chút ít về công thức và thông số tính toán.

Như chúng ta đã biết tất cả vật thể điều có khối lượng riêng trong tiếng anh gọi là: Density, của nó hay còn được gọi là mật độ khối lương riêng ký hiệu là (D) của từng vât chất đó. Đại lượng được đo bằng thương số giữa khối lượng (m) vât thế và thể tích (v) vât thể đó.

Công thức tính khối lượng riêng:

D = m / v

Trong đó:

- D: khối lượng riêng kg/m3

- m: khối lượng (kg)

- v: thể tích (m3)

Để biết được 1 lít bằng bao nhiêu kg chúng ta phải tìm hiểu về khối lượng riêng của từng chất lỏng, vì mỗi chất lỏng sẽ có khối lượng riêng khác nhau. Tongkhoson.com đưa ra cách tính cụ thể cho 2 loại chất lỏng là nước và rượu để khách hàng dễ hiểu về cách tính:

1 lít nước bằng bao nhiêu kg?

1 lít rượu bằng bao nhiêu kg?

Từ đó chúng ta sẽ áp dụng cho các loại chất lỏng khác nói chung và Sơn (Paint) nói riêng.

Chúng ta cũng đã biết nước có khối lượng riêng là: 1.000kg/m3.

  • Tức là 1m3 nước bằng 1000kg.
  • 1m3=1000 dm3=1000 lít

==> Từ (1) và (2) suy ra: 1 lít nước bằng 1kg.

Riêng về rượu thì có khối lượng riêng và 790kg/m3.

Tương tự như tính nước chúng ta có 1 lít rượu bằng 0.79kg.

Tức là 1 lít rượu bằng 790g. Ngoài chúng ta có thể tìm hiểu thêm khối lượng riêng của một số chất ở bảng bên dưới.

Chất Lỏng

Khối lượng riêng (kg/m3)

Thủy Ngân

13600

Nước

1000

Xăng

700

Dầu Hỏa

(khoảng) 800

Dầu Ăn

(khoảng) 800

Rượu, Cồn

(khoảng) 790

Tongkhoson.com hy vọng những thông tin bổ ít này có thể giúp được chúng ta trong quá trình quy đổi không gặp thiếu sót. Chúc thành công!

Từ những thông tin về khối lượng riêng của các chất lỏng như trên. Chúng ta sẽ nghiên cứu sâu về các câu hỏi theo các link bên dưới:

1kg sơn bằng bao nhiêu lít?

1 lít sơn nhà bằng bao nhiêu kg?

1kg sơn nhà bằng bao nhiêu lít và ngược lại 1 lít sơn nhà bằng bao nhiêu kg?

1 lít sơn dầu bằng bao nhiêu kg?

1kg sơn dầu bằng bao nhiêu lít?

Đấy là những câu hỏi chuyên sâu về quy đổi của ngành sơn. Chúng ta cần tham khảo kỹ. Vì hiện nay một số hãng sơn quy cách đóng gói theo kg, và một số hãng sơn lại đóng gói theo lít.

Đồng thời một số chủ đầu tư trong xây dựng lại yêu cầu bên chào thầu về giá sơn báo giá vật tư sơn theo đơn vị kg/m2 hoặc chào giá vật tư sơn theo đơn vị lít/m2.