5 quốc gia hàng đầu khu vực khôn ngoan năm 2022

TTCT - Đối phó với nguy cơ bất động sản rơi vào khủng hoảng sau sự kiện vỡ nợ của Evergrande, Chính phủ Trung Quốc đã tung ra gói giải cứu 16 điểm, từ chính sách gia tăng thanh khoản cho các chủ đầu tư cho đến nới lỏng tạm thời tín dụng...

Đối phó với nguy cơ bất động sản rơi vào khủng hoảng sau sự kiện vỡ nợ của Evergrande, Chính phủ Trung Quốc đã tung ra gói giải cứu 16 điểm, từ chính sách gia tăng thanh khoản cho các chủ đầu tư cho đến nới lỏng tạm thời tín dụng cho người mua nhà.

Ngoài ra, các ngân hàng chính sách như Ngân hàng Phát triển Trung Quốc và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quốc gia vào cuộc và cung cấp các khoản vay đặc biệt "hiệu quả và có trật tự" để đảm bảo các dự án bất động sản được bàn giao đúng hạn. Kênh phát hành trái phiếu của các nhà phát triển uy tín cũng sẽ được hỗ trợ.

5 quốc gia hàng đầu khu vực khôn ngoan năm 2022

Trung Quốc e ngại suy thoái bất động sản sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tiến trình phục hồi kinh tế chung của nước này sau dịch, gia tăng nợ xấu ngân hàng và ảnh hưởng tới sức khỏe của các tổ chức tài chính.

Thông qua chính sách nới lỏng hơn, chính quyền Bắc Kinh đang hy vọng vừa kiểm soát được tốc độ tăng giá nhà vừa giúp thị trường "hạ cánh mềm" - tránh nguy cơ đổ vỡ quá nhanh và hàng loạt.

5 quốc gia hàng đầu khu vực khôn ngoan năm 2022

Câu chuyện của Trung Quốc gợi mở cho Việt Nam về cách thức ứng xử phù hợp với thị trường bất động sản do vai trò của nó trong nền kinh tế. 2022 được xem là năm khó khăn đến bất ngờ của thị trường bất động sản. Lãi suất lên cao, giá thép và nguyên vật liệu tăng nóng, siết room tín dụng khiến thị trường đứng trước áp lực cực lớn.

Đặc biệt, do chủ trương kiểm soát chặt lạm phát, lượng cung tiền tính đến tháng 10 chỉ tăng gần 6,5% - mức thấp nhất lịch sử 20 năm vừa qua. Cú sốc trên thị trường trái phiếu càng làm đậm thêm mảng màu tối, gây áp lực lớn cho các chủ đầu tư trong huy động vốn ngay cả trong năm sau.

5 quốc gia hàng đầu khu vực khôn ngoan năm 2022

Đã tăng giá quá nhanh vài năm qua, phân khúc nhà phố - biệt thự đang chịu áp lực giảm giá mạnh nhất. Giảm giá cục bộ đã xuất hiện ở một số khu vực và dự án do nhiều nhà đầu tư bị ảnh hưởng dòng tiền.

Nhiều doanh nghiệp địa ốc cạn kiệt nguồn lực đã phải thu hẹp hoạt động, đóng cửa, thậm chí có đơn vị cho nghỉ việc 50% nhân viên.

Theo ông Lê Hoàng Châu, chủ tịch Hiệp hội Bất động sản TP.HCM, thị trường bất động sản còn gặp khó vì những "vướng mắc" về thể chế và thực thi pháp luật, thể hiện qua hơn 100 dự án bất động sản, nhà ở thương mại của hơn 80 doanh nghiệp dừng triển khai, trong đó có 64 dự án sử dụng đất có nguồn gốc "đất công" hoặc do cổ phần hóa trước đây.

5 quốc gia hàng đầu khu vực khôn ngoan năm 2022

Một vấn đề lớn với các thị trường là chính sách điều hành của Nhà nước vẫn còn đột ngột, giật cục, có tính dự báo thấp, gây hoang mang cho doanh nghiệp.

5 quốc gia hàng đầu khu vực khôn ngoan năm 2022

"Tuy nền tảng kinh tế vững vàng hơn nhiều so với các giai đoạn khủng hoảng trước, nhưng các vấn đề siết thanh khoản đột ngột khiến nền kinh tế có những cú sốc và trở nên khó đoán" - ông Lê Anh Tuấn, giám đốc hoạch định chiến lược đầu tư của Dragon Capital, nhận định.

5 quốc gia hàng đầu khu vực khôn ngoan năm 2022

Bất động sản - xây dựng hiện chiếm khoảng 10% GDP, đó là chưa kể sự liên quan mật thiết của nhóm ngành này với nhiều lĩnh vực kinh tế then chốt khác như vật liệu, khoáng sản, luật, tài chính, chứng khoán, kiến trúc quy hoạch, dịch vụ nhà ở…

Chính vì lẽ đó, bất động sản luôn là lĩnh vực nhạy cảm mà các quốc gia trên thế giới thận trọng quản lý.

Một sự tăng giá quá nhanh so với thu nhập của người dân sẽ dẫn đến nguy cơ bong bóng, nhưng sự đổ vỡ quá mức của thị trường này cũng đáng ngại không kém, mà ví dụ lớn và gần đây nhất là cuộc khủng hoảng bong bóng bất động sản tại Mỹ năm 2007 đã kéo theo làn sóng vỡ nợ và gây suy thoái sâu rộng trên toàn cầu.

5 quốc gia hàng đầu khu vực khôn ngoan năm 2022

Đối phó với nguy cơ đổ vỡ và mong muốn kiểm soát, đưa hoạt động kinh doanh bất động sản vào trật tự hơn, mới đây Chính phủ đã thành lập tổ công tác ứng cứu gồm 8 thành viên do bộ trưởng Bộ Xây dựng làm tổ trưởng.

Nhiệm vụ của tổ công tác là rà soát, đôn đốc, hướng dẫn tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện dự án bất động sản.

Nhưng thị trường cũng kỳ vọng lớn về những động thái thực chất hơn, đặc biệt liên quan tới đầu tư công vào các tháng cuối năm, với các dự án hạ tầng trọng điểm như đường vành đai, cao tốc, sân bay… để tạo sức bật mới cho các địa phương và thị trường nói chung.

5 quốc gia hàng đầu khu vực khôn ngoan năm 2022

Ví dụ, điều các doanh nghiệp e ngại nhất thời điểm này là chính sách pháp luật về đầu tư bất động sản, những ví dụ là công tác xác định nghĩa vụ tài chính phải nộp và cơ chế quản lý đất đai có nguồn gốc đất công vẫn còn mập mờ.

Điểm nghẽn này sẽ cần Quốc hội vào cuộc, nhưng tất nhiên, sẽ tốn không ít thời gian để sửa đổi Luật đất đai.

5 quốc gia hàng đầu khu vực khôn ngoan năm 2022

Nguồn tiền để bổ sung vào bất động sản không còn nhiều. Dư nợ tín dụng tính đến cuối tháng 10 xấp xỉ 11,8 triệu tỉ đồng, tăng hơn 11% so với đầu năm, trong khi tăng trưởng nguồn vốn huy động chỉ 4,8%.

Tại nhiều ngân hàng, hệ số cho vay trên tổng tiền gửi (LDR) đã cao hơn 100%. Theo các chuyên gia, nếu Ngân hàng Nhà nước có nới thêm room tín dụng thì các ngân hàng thương mại cũng không còn tiền để cho vay nữa.

5 quốc gia hàng đầu khu vực khôn ngoan năm 2022

Một số công ty đã buộc phải mua lại lượng lớn trái phiếu trước hạn giữa lúc đang cần tiền để đảm bảo tiến độ dự án và bàn giao nhà cho người mua.

Cuối cùng, không thể không nhắc tới một lập luận cũng có sức nặng: Nhà nước thực ra có nên hỗ trợ lĩnh vực bất động sản? Và nếu có thì hỗ trợ như thế nào là hợp lý?

Bài học năm 2009, khi gói tín dụng kích cầu đầu tư 1 tỉ USD của Chính phủ đã kích thích bong bóng nhà đất vẫn còn nguyên giá trị.

Hệ quả là lạm phát năm 2011 lên đến hai con số và Chính phủ lại phải lập tức siết tín dụng mạnh tay ngay sau đó.

Các công cụ hỗ trợ khác, như dùng tiền ngân sách để mua lại trái phiếu (tức giúp doanh nghiệp đảo hay giãn nợ), có thể là bất công với thị trường và gây ra tâm lý ỷ lại nguy hiểm.

5 quốc gia hàng đầu khu vực khôn ngoan năm 2022

Nhưng ngược lại, không ít dự án nhà ở thương mại giá rẻ, nhà ở xã hội dành cho đối tượng có thu nhập thấp cần được ưu tiên hỗ trợ. Vấn đề là làm sao Nhà nước có thể phân định một cách công tâm và hiệu quả hai nhóm đối tượng đấy.

Về lâu dài, để thị trường phát triển ổn định và bền vững, Chính phủ cần xây dựng môi trường kinh doanh minh bạch, pháp lý rõ ràng và được thực thi nghiêm túc.

Các công cụ tài chính phù hợp cho BĐS cũng cần được đa dạng hóa và quản lý tốt hơn (như quỹ REITs, cổ phiếu, trái phiếu có xếp hạng tín nhiệm…), thay vì dồn hết lên hệ thống ngân hàng như hiện nay, tạo ra rủi ro hệ thống rất lớn.

5 quốc gia hàng đầu khu vực khôn ngoan năm 2022

Bề mặt của Trái đất được chia thành nhiều quốc gia và một số trong số đó là những người khổng lồ thực sự như Nga, Canada, Mỹ, Trung Quốc, Brazil và Úc. Họ chiếm các khu vực rộng lớn và trải dài trên khắp các lục địa.

10 cái lớn nhất ít nhiều được mọi người biết đến. Nhưng thú vị và hữu ích hơn là khám phá danh sách Top 100 được thể hiện trong bảng dưới đây.

Tại đây, bạn có thể tìm thấy dữ liệu chính xác về tổng diện tích của mỗi quốc gia (tổng bề mặt đất và nước) tính bằng km vuông và vuông. Hơn nữa, bạn có thể thấy các nước láng giềng có biên giới đất đai với họ.

Lưu ý rằng danh sách dưới đây chỉ bao gồm các quốc gia độc lập được công nhận chính thức. Nó không bao gồm các lãnh thổ phụ thuộc như Greenland (nó là một phần của Đan Mạch) và cũng không được công nhận hoặc được công nhận một phần như Western Sahara (nó khá lớn nhưng thực sự không kiểm soát 2/3 lãnh thổ do Morocco tranh chấp).

Nga (11%).Trung Quốc (6,3%).Hoa Kỳ (6,1%).
(km2)
Canada (6,1%).
(mi2)
Brazil (5,6%).Úc (5,2%).
1 Ấn Độ (2,0%).17,098,242 6,601,668 Argentina (1,8%).5 quốc gia lớn nhất trong dặm vuông là gì?
2 10 quốc gia lớn nhất theo quy mô khu vực.9,984,670 3,855,100 Hy LạpChâu Âu
3 Albania, Bulgaria, Bắc Macedonia, Thổ Nhĩ Kỳ(incl. overseas territories) 9,857,348 3,805,943 Hy LạpChâu Âu
4 Albania, Bulgaria, Bắc Macedonia, Thổ Nhĩ Kỳ9,596,961 3,705,407 Châu ÁNicaragua
5 Bắc Mỹ8,515,770 3,287,957 Lào, Thái Lan, Việt NamCosta Rica, Honduras(French Guiana), Guyana, Paraguay, Peru, Suriname, Uruguay, Venezuela
6 Bắc Triều Tiên(incl. overseas territories) 7,741,220 2,988,902 Trung Quốc, Hàn Quốc, NgaMa -rốc
7 Mozambique, Tanzania, Zambia3,287,263 1,269,219 Châu ÁEritrea
8 Djibouti, Ethiopia, Sudan2,780,400 1,073,518 Lào, Thái Lan, Việt NamLưu ý: Dữ liệu được đề cập ở trên trên tổng số khu vực dựa trên biên giới quốc tế được công nhận chính thức. Tất cả các lãnh thổ tranh chấp được coi là một phần của các quốc gia mà họ thuộc về ý kiến ​​của phần lớn cộng đồng thế giới (các thành viên Liên Hợp Quốc).
9 10 quốc gia có khu vực lớn nhất là gì?2,724,900 1,052,090 Argentina (1,8%).5 quốc gia lớn nhất trong dặm vuông là gì?
10 10 quốc gia lớn nhất theo quy mô khu vực.2,381,741 919,595 Argentina, BrazilSuriname
11 Brazil, Pháp (Guiana thuộc Pháp), Guyana2,344,858 905,355 Argentina, BrazilSuriname
12 Brazil, Pháp (Guiana thuộc Pháp), Guyana(incl. Greenland, Faroe Islands) 2,210,573 853,507 TunisiaChâu phi
13 Algeria, Libya2,149,690 830,000 Châu ÁNepal
14 Trung Quốc, Ấn Độ1,964,375 758,449 Hy LạpChâu Âu
15 Albania, Bulgaria, Bắc Macedonia, Thổ Nhĩ Kỳ1,904,569 735,358 Châu ÁNicaragua
16 Bắc Mỹ1,861,484 718,723 Argentina, BrazilSuriname
17 Brazil, Pháp (Guiana thuộc Pháp), Guyana1,759,540 679,362 Argentina, BrazilSuriname
18 Brazil, Pháp (Guiana thuộc Pháp), Guyana1,648,195 636,372 Châu ÁTunisia
19 Châu phi1,564,116 603,909 Châu ÁAlgeria, Libya
20 Nepal1,285,216 496,225 Lào, Thái Lan, Việt NamTrung Quốc, Ấn Độ
21 Bangladesh1,284,000 495,755 Argentina, BrazilSuriname
22 Brazil, Pháp (Guiana thuộc Pháp), Guyana1,267,000 489,191 Argentina, BrazilSuriname
23 Brazil, Pháp (Guiana thuộc Pháp), Guyana1,246,700 481,354 Argentina, BrazilSuriname
24 Brazil, Pháp (Guiana thuộc Pháp), Guyana1,240,192 478,841 Argentina, BrazilSuriname
25 Brazil, Pháp (Guiana thuộc Pháp), Guyana1,219,090 470,693 Argentina, BrazilBotswana, Lesolea, Mozambique, Namibia, Tricks, Zimbabwe
26 Colombia1,141,748 440,831 Nam MỹBrazil, Ecuador, Panama, Peru, Venezuela
27 Ethiopia1,104,300 426,373 Châu phiDjobuthation, Eritera, Kenga, một số, Suton SDAN, SDAN
28 Cấm1,098,581 424,164 Nam MỹBrazil, Ecuador, Panama, Peru, Venezuela
29 Ethiopia1,030,700 397,955 Châu phiDjobuthation, Eritera, Kenga, một số, Suton SDAN, SDAN
30 Cấm1,001,450 386,662 Châu phiDjobuthation, Eritera, Kenga, một số, Suton SDAN, SDAN
31 Cấm947,300 365,755 Châu phiDjobuthation, Eritera, Kenga, một số, Suton SDAN, SDAN
32 Cấm923,768 356,669 Châu phiDjobuthation, Eritera, Kenga, một số, Suton SDAN, SDAN
33 Cấm912,050 352,144 Nam MỹArgentina, Brazil, Chile, Paraguay, Peru
34 Mauritaia824,292 318,261 Châu phiDjobuthation, Eritera, Kenga, một số, Suton SDAN, SDAN
35 Cấm799,380 308,642 Châu phiDjobuthation, Eritera, Kenga, một số, Suton SDAN, SDAN
36 Cấm796,095 307,374 Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, PeruMauritaia
37 Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận)783,562 302,535 Ai CậpPalestine (Dải Gaza), Israel, Libya, Sudan
38 Tanzania756,096 291,930 Nam MỹBurundi, Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Malawi, Malawi, Mozambique, Mozambique, Rwanda, Uganda, Zambia
39 Nigeria752,612 290,585 Châu phiDjobuthation, Eritera, Kenga, một số, Suton SDAN, SDAN
40 Cấm676,578 261,228 Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, PeruMauritaia
41 Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận)652,230 251,827 Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, PeruMauritaia
42 Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận)644,329 248,777 Châu phiDjobuthation, Eritera, Kenga, một số, Suton SDAN, SDAN
43 Cấm(incl. overseas territories) 643,801 248,573 Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, PeruMauritaiaborder with the overseas territory of France in South America (French Guiana). The Netherlands borders with the overseas territory of France in North America (Saint Martin).
44 Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận)637,657 246,201 Châu phiAi Cập
45 Palestine (Dải Gaza), Israel, Libya, Sudan622,984 240,535 Châu phiTanzania
46 Burundi, Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Malawi, Malawi, Mozambique, Mozambique, Rwanda, Uganda, Zambia603,500 233,012 Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, PeruMauritaia
47 Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận)587,041 226,658 Châu phiAi Cập
48 Palestine (Dải Gaza), Israel, Libya, Sudan581,730 224,607 Châu phiTanzania
49 Burundi, Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Malawi, Malawi, Mozambique, Mozambique, Rwanda, Uganda, Zambia580,367 224,081 Châu phiNigeria
50 Bénin, Cameroon, Chad, Nigeria527,968 203,850 Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, PeruMauritaia
51 Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận)513,120 198,117 Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, PeruMauritaia
52 Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận)505,600 195,213 Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, PeruMauritaia(Gibraltar)
53 Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận)488,100 188,456 Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, PeruMauritaia
54 Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận)475,440 183,568 Châu phiAi Cập
55 Palestine (Dải Gaza), Israel, Libya, Sudan462,840 178,703 TanzaniaBurundi, Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Malawi, Malawi, Mozambique, Mozambique, Rwanda, Uganda, Zambia
56 Nigeria450,295 173,860 Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, PeruMauritaia
57 Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận)447,400 172,742 Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, PeruMauritaia
58 Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận)446,550 172,410 Châu phiAi Cập(Ceuta and Melilla - two autonomous cities in Africa), Mauritania, Western Sahara (unrecognized state)
59 Palestine (Dải Gaza), Israel, Libya, Sudan438,317 169,235 Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, PeruMauritaia
60 Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận)406,752 157,048 Nam MỹAi Cập
61 Palestine (Dải Gaza), Israel, Libya, Sudan390,757 150,872 Châu phiTanzania
62 Burundi, Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Malawi, Malawi, Mozambique, Mozambique, Rwanda, Uganda, Zambia(incl. overseas territories) 385,203 148,727 Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, PeruMauritaia
63 Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận)377,915 145,914 Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, PeruAi Cập
64 Palestine (Dải Gaza), Israel, Libya, Sudan357,022 137,847 Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, PeruMauritaia
65 Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận)342,000 132,047 Châu phiAi Cập
66 Palestine (Dải Gaza), Israel, Libya, Sudan(incl. Aland Islands) 338,435 130,670 Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, PeruMauritaia
67 Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận)331,210 127,881 Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, PeruMauritaia
68 Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận)330,800 127,722 Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, PeruMauritaia
69 Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận)322,463 124,504 Châu phiAi Cập
70 Palestine (Dải Gaza), Israel, Libya, Sudan312,679 120,726 Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, PeruMauritaia(Kaliningrad Oblast), Slovakia, Ukraine
71 Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận)309,500 119,499 Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, PeruMauritaia
72 Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận)301,340 116,348 Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, PeruMauritaia
73 Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận)300,000 115,831 Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, PeruAi Cập
74 Palestine (Dải Gaza), Israel, Libya, Sudan283,561 109,483 Nam MỹTanzania
75 Burundi, Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Malawi, Malawi, Mozambique, Mozambique, Rwanda, Uganda, Zambia274,220 105,877 Châu phiBénin, Côte D'Ivoire, Ghana, Mali, Nigeria, Togo
76 New Zealand (bao gồm các lãnh thổ nước ngoài)(incl. overseas territories) 268,527 103,679 Úc và Châu Đại Dương-
77 Gabon267,667 103,347 Châu phiCameroon, Cộng hòa Congo, Guinea Xích đạo
78 Vương quốc Anh (bao gồm các lãnh thổ nước ngoài)(incl. overseas territories) 261,780 101,074 Châu ÂuIreland
79 Guinea245,860 94,927 Châu phiCameroon, Cộng hòa Congo, Guinea Xích đạo
80 Vương quốc Anh (bao gồm các lãnh thổ nước ngoài)241,550 93,263 Châu phiCameroon, Cộng hòa Congo, Guinea Xích đạo
81 Vương quốc Anh (bao gồm các lãnh thổ nước ngoài)238,540 92,101 Châu phiCameroon, Cộng hòa Congo, Guinea Xích đạo
82 Vương quốc Anh (bao gồm các lãnh thổ nước ngoài)238,391 92,043 Châu ÂuIreland
83 Guinea236,800 91,429 Côte D'Ivoire, Guinea-Bissau, Liberia, Mali, Senegal, Sierra LeoneUganda
84 Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Rwanda, Nam Sudan, Tanzania214,970 83,000 GhanaBurkina Faso, Côte D'Ivoire, Togo
85 Romania207,600 80,155 Châu ÂuIreland
86 Guinea199,951 77,201 Côte D'Ivoire, Guinea-Bissau, Liberia, Mali, Senegal, Sierra LeoneUganda
87 Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Rwanda, Nam Sudan, Tanzania196,722 75,955 Châu phiCameroon, Cộng hòa Congo, Guinea Xích đạo
88 Vương quốc Anh (bao gồm các lãnh thổ nước ngoài)185,180 71,498 Côte D'Ivoire, Guinea-Bissau, Liberia, Mali, Senegal, Sierra LeoneUganda
89 Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Rwanda, Nam Sudan, Tanzania181,035 69,898 Côte D'Ivoire, Guinea-Bissau, Liberia, Mali, Senegal, Sierra LeoneUganda
90 Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Rwanda, Nam Sudan, Tanzania176,220 68,039 GhanaBurkina Faso, Côte D'Ivoire, Togo
91 Romania163,820 63,251 GhanaBurkina Faso, Côte D'Ivoire, Togo(French Guiana), Guyana
92 Romania163,610 63,170 Châu phiCameroon, Cộng hòa Congo, Guinea Xích đạo
93 Vương quốc Anh (bao gồm các lãnh thổ nước ngoài)147,181 56,827 Côte D'Ivoire, Guinea-Bissau, Liberia, Mali, Senegal, Sierra LeoneUganda
94 Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Rwanda, Nam Sudan, Tanzania143,998 55,598 Côte D'Ivoire, Guinea-Bissau, Liberia, Mali, Senegal, Sierra LeoneUganda
95 Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Rwanda, Nam Sudan, Tanzania143,100 55,251 Côte D'Ivoire, Guinea-Bissau, Liberia, Mali, Senegal, Sierra LeoneUganda
96 Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Rwanda, Nam Sudan, Tanzania131,990 50,962 Châu ÂuIreland
97 Guinea130,370 50,336 Côte D'Ivoire, Guinea-Bissau, Liberia, Mali, Senegal, Sierra LeoneUganda
98 Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Rwanda, Nam Sudan, Tanzania120,540 46,541 Côte D'Ivoire, Guinea-Bissau, Liberia, Mali, Senegal, Sierra LeoneUganda
99 Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Rwanda, Nam Sudan, Tanzania118,484 45,747 Châu phiGhana
100 Burkina Faso, Côte D'Ivoire, Togo117,600 45,406 Châu phiRomania

Bulgaria, Hungary, Moldova, Serbia, Ukraine

10 quốc gia có khu vực lớn nhất là gì?

10 quốc gia lớn nhất chiếm gần một nửa vùng đất khô của thế giới ...
Nga (11%).
Trung Quốc (6,3%).
Hoa Kỳ (6,1%).
Canada (6,1%).
Brazil (5,6%).
Úc (5,2%).
Ấn Độ (2,0%).
Argentina (1,8%).

5 quốc gia lớn nhất trong dặm vuông là gì?

10 quốc gia lớn nhất theo quy mô khu vực..
NGA.17.098.246 km² / 6,601,670 mi².
CANADA.9,984,670 km² / 3,855,100 mi².
TRUNG QUỐC.9,596,961 km² / 3,705,407 mi².
NƯỚC MỸ.9,525,067 km² / 3,677,649 mi².
Brazil.8,515,767 km² / 3,287,956 mi².
CHÂU ÚC.7.692.024 km² / 2.969.907 mi².
ẤN ĐỘ.....
ARGENTINA..

Không có 5 quốc gia nào trên thế giới?

Danh sách các quốc gia (và phụ thuộc) được xếp hạng theo khu vực.

10 quốc gia khôn ngoan có phải là 10 quốc gia không?

10 quốc gia lớn nhất (khu vực khôn ngoan)..
China..
Nước Mỹ..
Brazil..
Australia..
India..
Argentina..
Kazakhstan..
Algeria..