TTCT - Đối phó với nguy cơ bất động sản rơi vào khủng hoảng sau sự kiện vỡ nợ của Evergrande, Chính phủ Trung Quốc đã tung ra gói giải cứu 16 điểm, từ chính sách gia tăng thanh khoản cho các chủ đầu tư cho đến nới lỏng tạm thời tín dụng... Đối phó với nguy cơ bất động sản rơi vào khủng hoảng sau sự kiện vỡ nợ của
Evergrande, Chính phủ Trung Quốc đã tung ra gói giải cứu 16 điểm, từ chính sách gia tăng thanh khoản cho các chủ đầu tư cho đến nới lỏng tạm thời tín dụng cho người mua nhà.
Ngoài ra, các ngân hàng chính sách như Ngân hàng Phát triển Trung Quốc và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quốc gia vào cuộc và cung cấp các khoản vay đặc biệt "hiệu quả và có trật tự" để đảm bảo các dự án bất động sản được bàn giao đúng hạn. Kênh phát hành trái phiếu của các nhà phát triển
uy tín cũng sẽ được hỗ trợ. Trung Quốc e ngại suy thoái bất động sản sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tiến trình phục hồi kinh tế chung của nước này sau dịch, gia tăng nợ xấu ngân hàng và ảnh hưởng tới sức khỏe của các tổ chức tài chính.
Thông qua chính
sách nới lỏng hơn, chính quyền Bắc Kinh đang hy vọng vừa kiểm soát được tốc độ tăng giá nhà vừa giúp thị trường "hạ cánh mềm" - tránh nguy cơ đổ vỡ quá nhanh và hàng loạt. Câu chuyện của Trung Quốc gợi mở cho Việt Nam về cách thức ứng xử phù hợp với thị trường bất động sản do vai trò của nó trong nền kinh tế. 2022
được xem là năm khó khăn đến bất ngờ của thị trường bất động sản. Lãi suất lên cao, giá thép và nguyên vật liệu tăng nóng, siết room tín dụng khiến thị trường đứng trước áp lực cực lớn. Đặc biệt, do chủ trương kiểm soát chặt lạm phát, lượng cung tiền tính đến tháng 10 chỉ tăng gần 6,5% - mức thấp nhất lịch sử 20 năm vừa qua. Cú sốc trên thị trường trái phiếu càng làm đậm thêm mảng màu tối, gây áp lực lớn cho các chủ đầu tư trong huy động vốn ngay cả trong năm sau. Đã tăng giá quá nhanh vài năm qua, phân khúc nhà phố - biệt thự đang chịu áp lực giảm giá mạnh nhất. Giảm giá cục bộ đã xuất hiện ở một số khu vực và
dự án do nhiều nhà đầu tư bị ảnh hưởng dòng tiền. Nhiều doanh nghiệp địa ốc cạn kiệt nguồn lực đã phải thu hẹp hoạt động, đóng cửa, thậm chí có đơn vị cho nghỉ việc 50% nhân viên.
Theo ông Lê Hoàng Châu, chủ tịch Hiệp hội Bất động sản TP.HCM, thị trường bất động sản còn gặp khó vì những "vướng mắc" về thể chế và thực thi pháp luật, thể hiện qua hơn 100 dự án bất động sản, nhà ở thương mại của hơn 80 doanh nghiệp dừng triển khai, trong đó có 64 dự án sử dụng
đất có nguồn gốc "đất công" hoặc do cổ phần hóa trước đây. Một vấn đề lớn với các thị trường là chính sách điều hành của Nhà nước vẫn còn đột ngột, giật cục, có tính dự báo thấp, gây hoang mang cho doanh
nghiệp.
"Tuy nền tảng kinh tế vững vàng hơn nhiều so với các giai đoạn khủng hoảng trước, nhưng các vấn đề siết thanh khoản đột ngột khiến nền kinh tế có những cú sốc và trở nên khó đoán" - ông Lê Anh Tuấn, giám đốc hoạch định chiến lược đầu tư của Dragon Capital, nhận định. Bất động sản - xây dựng hiện chiếm khoảng 10% GDP, đó là chưa kể sự liên quan mật thiết của nhóm ngành này với nhiều lĩnh vực kinh tế then chốt khác như vật liệu, khoáng sản, luật, tài chính, chứng khoán, kiến trúc quy hoạch, dịch vụ nhà ở… Chính vì lẽ đó, bất
động sản luôn là lĩnh vực nhạy cảm mà các quốc gia trên thế giới thận trọng quản lý. Một sự tăng giá quá nhanh so với thu nhập của người dân sẽ dẫn đến nguy cơ bong bóng, nhưng sự đổ vỡ quá mức của thị trường này cũng đáng ngại không kém, mà ví dụ lớn và gần đây nhất là cuộc khủng hoảng bong bóng bất động sản tại Mỹ năm 2007 đã kéo theo làn sóng vỡ nợ và gây suy thoái sâu rộng trên toàn cầu.
Đối phó với nguy cơ đổ vỡ và mong muốn kiểm soát, đưa hoạt động kinh doanh bất động sản vào trật tự hơn, mới đây Chính phủ đã thành lập tổ công tác ứng cứu gồm 8 thành viên do bộ trưởng Bộ Xây dựng làm tổ trưởng.
Nhiệm vụ của tổ công tác là rà soát, đôn đốc, hướng dẫn
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện dự án bất động sản. Nhưng thị trường cũng kỳ vọng lớn về những động thái thực chất hơn, đặc biệt liên quan tới đầu tư công vào các tháng cuối năm, với các dự án hạ tầng trọng điểm như đường vành đai, cao tốc, sân bay… để tạo sức bật mới cho các địa phương và thị trường nói chung. Ví dụ, điều các doanh nghiệp e ngại nhất thời điểm này là chính sách pháp luật về đầu tư bất động sản, những ví dụ là công tác xác định nghĩa vụ tài
chính phải nộp và cơ chế quản lý đất đai có nguồn gốc đất công vẫn còn mập mờ. Điểm nghẽn này sẽ cần Quốc hội vào cuộc, nhưng tất nhiên, sẽ tốn không ít thời gian để sửa đổi Luật đất đai.
Nguồn tiền để bổ sung vào bất động sản không còn
nhiều. Dư nợ tín dụng tính đến cuối tháng 10 xấp xỉ 11,8 triệu tỉ đồng, tăng hơn 11% so với đầu năm, trong khi tăng trưởng nguồn vốn huy động chỉ 4,8%. Tại nhiều ngân hàng, hệ số cho vay trên tổng tiền gửi (LDR) đã cao hơn 100%. Theo các chuyên gia, nếu Ngân hàng Nhà nước có nới thêm room tín dụng thì các ngân hàng thương mại cũng không còn tiền để cho vay nữa. Một số công ty đã buộc phải mua lại lượng lớn trái phiếu trước hạn giữa lúc đang cần tiền để đảm bảo tiến độ dự án và bàn giao nhà cho người mua.
Cuối cùng, không thể không nhắc tới một lập luận cũng có sức nặng: Nhà nước thực ra có nên hỗ trợ lĩnh vực bất động sản? Và nếu có thì hỗ trợ như thế
nào là hợp lý? Bài học năm 2009, khi gói tín dụng kích cầu đầu tư 1 tỉ USD của Chính phủ đã kích thích bong bóng nhà đất vẫn còn nguyên giá trị. Hệ quả là lạm phát năm 2011 lên đến hai con số và Chính phủ lại phải lập tức siết tín dụng mạnh tay ngay sau đó. Các công cụ hỗ trợ khác, như dùng tiền ngân sách để mua lại trái phiếu (tức giúp doanh nghiệp đảo hay giãn nợ), có thể là bất công với thị trường và gây ra tâm lý ỷ lại nguy hiểm. Nhưng ngược lại, không ít dự án nhà ở thương mại giá rẻ, nhà ở xã hội dành cho đối tượng có thu nhập thấp cần được ưu tiên hỗ trợ. Vấn đề là làm
sao Nhà nước có thể phân định một cách công tâm và hiệu quả hai nhóm đối tượng đấy.
Về lâu dài, để thị trường phát triển ổn định và bền vững, Chính phủ cần xây dựng môi trường kinh doanh minh bạch, pháp lý rõ ràng và được thực thi nghiêm túc. Các công cụ tài chính phù hợp cho BĐS cũng cần được đa dạng hóa và quản lý tốt hơn (như quỹ REITs, cổ phiếu, trái phiếu có xếp hạng tín nhiệm…), thay vì dồn hết lên hệ thống ngân hàng như hiện nay, tạo ra rủi ro hệ thống rất lớn.
Bề mặt của Trái đất được chia thành nhiều quốc gia và một số trong số đó là những người khổng lồ thực sự như Nga, Canada, Mỹ, Trung Quốc, Brazil và Úc. Họ chiếm các khu vực rộng lớn và trải dài trên khắp các lục địa. 10 cái lớn nhất ít nhiều được mọi người biết đến. Nhưng thú vị và hữu ích hơn là khám phá danh sách Top 100 được thể hiện trong bảng dưới đây. Tại đây, bạn có thể tìm thấy dữ liệu chính xác về tổng diện tích của mỗi quốc gia (tổng bề mặt đất và nước) tính bằng km vuông và vuông. Hơn nữa, bạn có thể thấy các nước láng giềng có biên giới đất đai với họ. Lưu ý rằng danh sách dưới đây chỉ bao gồm các quốc gia độc lập được công nhận chính thức. Nó không bao gồm các lãnh thổ phụ thuộc như Greenland (nó là một phần của Đan Mạch) và cũng không được công nhận hoặc được công nhận một phần như Western Sahara (nó khá lớn nhưng thực sự không kiểm soát 2/3 lãnh thổ do Morocco tranh chấp).
Nga (11%). | Trung Quốc (6,3%). | Hoa Kỳ (6,1%). (km2) | Canada (6,1%). (mi2) | Brazil (5,6%). | Úc (5,2%). |
---|
1 | Ấn Độ (2,0%). | 17,098,242 | 6,601,668 | Argentina (1,8%). | 5 quốc gia lớn nhất trong dặm vuông là gì? | 2 | 10 quốc gia lớn nhất theo quy mô khu vực. | 9,984,670 | 3,855,100 | Hy Lạp | Châu Âu | 3 | Albania, Bulgaria, Bắc Macedonia, Thổ Nhĩ Kỳ(incl. overseas territories)
| 9,857,348 | 3,805,943 | Hy Lạp | Châu Âu | 4 | Albania, Bulgaria, Bắc Macedonia, Thổ Nhĩ Kỳ | 9,596,961 | 3,705,407 | Châu Á | Nicaragua | 5 | Bắc Mỹ | 8,515,770 | 3,287,957 | Lào, Thái Lan, Việt Nam | Costa Rica, Honduras(French Guiana), Guyana, Paraguay, Peru, Suriname, Uruguay, Venezuela
| 6 | Bắc Triều Tiên(incl. overseas territories)
| 7,741,220 | 2,988,902 | Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga | Ma -rốc | 7 | Mozambique, Tanzania, Zambia | 3,287,263 | 1,269,219 | Châu Á | Eritrea | 8 | Djibouti, Ethiopia, Sudan | 2,780,400 | 1,073,518 | Lào, Thái Lan, Việt Nam | Lưu ý: Dữ liệu được đề cập ở trên trên tổng số khu vực dựa trên biên giới quốc tế được công nhận chính thức. Tất cả các lãnh thổ tranh chấp được coi là một phần của các quốc gia mà họ thuộc về ý kiến của phần lớn cộng đồng thế giới (các thành viên Liên Hợp Quốc). | 9 | 10 quốc gia có khu vực lớn nhất là gì? | 2,724,900 | 1,052,090 | Argentina (1,8%). | 5 quốc gia lớn nhất trong dặm vuông là gì? | 10 | 10 quốc gia lớn nhất theo quy mô khu vực. | 2,381,741 | 919,595 | Argentina, Brazil | Suriname | 11 | Brazil, Pháp (Guiana thuộc Pháp), Guyana | 2,344,858 | 905,355 | Argentina, Brazil | Suriname | 12 | Brazil, Pháp (Guiana thuộc Pháp), Guyana(incl. Greenland, Faroe Islands)
| 2,210,573 | 853,507 | Tunisia | Châu phi | 13 | Algeria, Libya | 2,149,690 | 830,000 | Châu Á | Nepal | 14 | Trung Quốc, Ấn Độ | 1,964,375 | 758,449 | Hy Lạp | Châu Âu | 15 | Albania, Bulgaria, Bắc Macedonia, Thổ Nhĩ Kỳ | 1,904,569 | 735,358 | Châu Á | Nicaragua | 16 | Bắc Mỹ | 1,861,484 | 718,723 | Argentina, Brazil | Suriname | 17 | Brazil, Pháp (Guiana thuộc Pháp), Guyana | 1,759,540 | 679,362 | Argentina, Brazil | Suriname | 18 | Brazil, Pháp (Guiana thuộc Pháp), Guyana | 1,648,195 | 636,372 | Châu Á | Tunisia | 19 | Châu phi | 1,564,116 | 603,909 | Châu Á | Algeria, Libya | 20 | Nepal | 1,285,216 | 496,225 | Lào, Thái Lan, Việt Nam | Trung Quốc, Ấn Độ | 21 | Bangladesh | 1,284,000 | 495,755 | Argentina, Brazil | Suriname | 22 | Brazil, Pháp (Guiana thuộc Pháp), Guyana | 1,267,000 | 489,191 | Argentina, Brazil | Suriname | 23 | Brazil, Pháp (Guiana thuộc Pháp), Guyana | 1,246,700 | 481,354 | Argentina, Brazil | Suriname | 24 | Brazil, Pháp (Guiana thuộc Pháp), Guyana | 1,240,192 | 478,841 | Argentina, Brazil | Suriname | 25 | Brazil, Pháp (Guiana thuộc Pháp), Guyana | 1,219,090 | 470,693 | Argentina, Brazil | Botswana, Lesolea, Mozambique, Namibia, Tricks, Zimbabwe | 26 | Colombia | 1,141,748 | 440,831 | Nam Mỹ | Brazil, Ecuador, Panama, Peru, Venezuela | 27 | Ethiopia | 1,104,300 | 426,373 | Châu phi | Djobuthation, Eritera, Kenga, một số, Suton SDAN, SDAN | 28 | Cấm | 1,098,581 | 424,164 | Nam Mỹ | Brazil, Ecuador, Panama, Peru, Venezuela | 29 | Ethiopia | 1,030,700 | 397,955 | Châu phi | Djobuthation, Eritera, Kenga, một số, Suton SDAN, SDAN | 30 | Cấm | 1,001,450 | 386,662 | Châu phi | Djobuthation, Eritera, Kenga, một số, Suton SDAN, SDAN | 31 | Cấm | 947,300 | 365,755 | Châu phi | Djobuthation, Eritera, Kenga, một số, Suton SDAN, SDAN | 32 | Cấm | 923,768 | 356,669 | Châu phi | Djobuthation, Eritera, Kenga, một số, Suton SDAN, SDAN | 33 | Cấm | 912,050 | 352,144 | Nam Mỹ | Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, Peru | 34 | Mauritaia | 824,292 | 318,261 | Châu phi | Djobuthation, Eritera, Kenga, một số, Suton SDAN, SDAN | 35 | Cấm | 799,380 | 308,642 | Châu phi | Djobuthation, Eritera, Kenga, một số, Suton SDAN, SDAN | 36 | Cấm | 796,095 | 307,374 | Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, Peru | Mauritaia | 37 | Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận) | 783,562 | 302,535 | Ai Cập | Palestine (Dải Gaza), Israel, Libya, Sudan | 38 | Tanzania | 756,096 | 291,930 | Nam Mỹ | Burundi, Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Malawi, Malawi, Mozambique, Mozambique, Rwanda, Uganda, Zambia | 39 | Nigeria | 752,612 | 290,585 | Châu phi | Djobuthation, Eritera, Kenga, một số, Suton SDAN, SDAN | 40 | Cấm | 676,578 | 261,228 | Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, Peru | Mauritaia | 41 | Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận) | 652,230 | 251,827 | Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, Peru | Mauritaia | 42 | Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận) | 644,329 | 248,777 | Châu phi | Djobuthation, Eritera, Kenga, một số, Suton SDAN, SDAN | 43 | Cấm(incl. overseas territories)
| 643,801 | 248,573 | Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, Peru | Mauritaiaborder with the overseas territory of France in South America (French Guiana). The Netherlands borders with the overseas territory of France in North America (Saint Martin).
| 44 | Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận) | 637,657 | 246,201 | Châu phi | Ai Cập | 45 | Palestine (Dải Gaza), Israel, Libya, Sudan | 622,984 | 240,535 | Châu phi | Tanzania | 46 | Burundi, Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Malawi, Malawi, Mozambique, Mozambique, Rwanda, Uganda, Zambia | 603,500 | 233,012 | Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, Peru | Mauritaia | 47 | Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận) | 587,041 | 226,658 | Châu phi | Ai Cập | 48 | Palestine (Dải Gaza), Israel, Libya, Sudan | 581,730 | 224,607 | Châu phi | Tanzania | 49 | Burundi, Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Malawi, Malawi, Mozambique, Mozambique, Rwanda, Uganda, Zambia | 580,367 | 224,081 | Châu phi | Nigeria | 50 | Bénin, Cameroon, Chad, Nigeria | 527,968 | 203,850 | Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, Peru | Mauritaia | 51 | Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận) | 513,120 | 198,117 | Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, Peru | Mauritaia | 52 | Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận) | 505,600 | 195,213 | Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, Peru | Mauritaia(Gibraltar)
| 53 | Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận) | 488,100 | 188,456 | Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, Peru | Mauritaia | 54 | Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận) | 475,440 | 183,568 | Châu phi | Ai Cập | 55 | Palestine (Dải Gaza), Israel, Libya, Sudan | 462,840 | 178,703 | Tanzania | Burundi, Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Malawi, Malawi, Mozambique, Mozambique, Rwanda, Uganda, Zambia | 56 | Nigeria | 450,295 | 173,860 | Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, Peru | Mauritaia | 57 | Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận) | 447,400 | 172,742 | Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, Peru | Mauritaia | 58 | Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận) | 446,550 | 172,410 | Châu phi | Ai Cập(Ceuta and Melilla - two autonomous cities in Africa), Mauritania, Western Sahara (unrecognized state)
| 59 | Palestine (Dải Gaza), Israel, Libya, Sudan | 438,317 | 169,235 | Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, Peru | Mauritaia | 60 | Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận) | 406,752 | 157,048 | Nam Mỹ | Ai Cập | 61 | Palestine (Dải Gaza), Israel, Libya, Sudan | 390,757 | 150,872 | Châu phi | Tanzania | 62 | Burundi, Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Malawi, Malawi, Mozambique, Mozambique, Rwanda, Uganda, Zambia(incl. overseas territories)
| 385,203 | 148,727 | Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, Peru | Mauritaia | 63 | Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận) | 377,915 | 145,914 | Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, Peru | Ai Cập | 64 | Palestine (Dải Gaza), Israel, Libya, Sudan | 357,022 | 137,847 | Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, Peru | Mauritaia | 65 | Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận) | 342,000 | 132,047 | Châu phi | Ai Cập | 66 | Palestine (Dải Gaza), Israel, Libya, Sudan(incl. Aland Islands)
| 338,435 | 130,670 | Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, Peru | Mauritaia | 67 | Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận) | 331,210 | 127,881 | Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, Peru | Mauritaia | 68 | Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận) | 330,800 | 127,722 | Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, Peru | Mauritaia | 69 | Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận) | 322,463 | 124,504 | Châu phi | Ai Cập | 70 | Palestine (Dải Gaza), Israel, Libya, Sudan | 312,679 | 120,726 | Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, Peru | Mauritaia(Kaliningrad Oblast), Slovakia, Ukraine
| 71 | Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận) | 309,500 | 119,499 | Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, Peru | Mauritaia | 72 | Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận) | 301,340 | 116,348 | Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, Peru | Mauritaia | 73 | Algeria, Mali, Senegal, Western Sahara (Nhà nước không được công nhận) | 300,000 | 115,831 | Argentina, Brazil, Chile, Paraguay, Peru | Ai Cập | 74 | Palestine (Dải Gaza), Israel, Libya, Sudan | 283,561 | 109,483 | Nam Mỹ | Tanzania | 75 | Burundi, Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Malawi, Malawi, Mozambique, Mozambique, Rwanda, Uganda, Zambia | 274,220 | 105,877 | Châu phi | Bénin, Côte D'Ivoire, Ghana, Mali, Nigeria, Togo | 76 | New Zealand (bao gồm các lãnh thổ nước ngoài)(incl. overseas territories)
| 268,527 | 103,679 | Úc và Châu Đại Dương | - | 77 | Gabon | 267,667 | 103,347 | Châu phi | Cameroon, Cộng hòa Congo, Guinea Xích đạo | 78 | Vương quốc Anh (bao gồm các lãnh thổ nước ngoài)(incl. overseas territories)
| 261,780 | 101,074 | Châu Âu | Ireland | 79 | Guinea | 245,860 | 94,927 | Châu phi | Cameroon, Cộng hòa Congo, Guinea Xích đạo | 80 | Vương quốc Anh (bao gồm các lãnh thổ nước ngoài) | 241,550 | 93,263 | Châu phi | Cameroon, Cộng hòa Congo, Guinea Xích đạo | 81 | Vương quốc Anh (bao gồm các lãnh thổ nước ngoài) | 238,540 | 92,101 | Châu phi | Cameroon, Cộng hòa Congo, Guinea Xích đạo | 82 | Vương quốc Anh (bao gồm các lãnh thổ nước ngoài) | 238,391 | 92,043 | Châu Âu | Ireland | 83 | Guinea | 236,800 | 91,429 | Côte D'Ivoire, Guinea-Bissau, Liberia, Mali, Senegal, Sierra Leone | Uganda | 84 | Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Rwanda, Nam Sudan, Tanzania | 214,970 | 83,000 | Ghana | Burkina Faso, Côte D'Ivoire, Togo | 85 | Romania | 207,600 | 80,155 | Châu Âu | Ireland | 86 | Guinea | 199,951 | 77,201 | Côte D'Ivoire, Guinea-Bissau, Liberia, Mali, Senegal, Sierra Leone | Uganda | 87 | Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Rwanda, Nam Sudan, Tanzania | 196,722 | 75,955 | Châu phi | Cameroon, Cộng hòa Congo, Guinea Xích đạo | 88 | Vương quốc Anh (bao gồm các lãnh thổ nước ngoài) | 185,180 | 71,498 | Côte D'Ivoire, Guinea-Bissau, Liberia, Mali, Senegal, Sierra Leone | Uganda | 89 | Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Rwanda, Nam Sudan, Tanzania | 181,035 | 69,898 | Côte D'Ivoire, Guinea-Bissau, Liberia, Mali, Senegal, Sierra Leone | Uganda | 90 | Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Rwanda, Nam Sudan, Tanzania | 176,220 | 68,039 | Ghana | Burkina Faso, Côte D'Ivoire, Togo | 91 | Romania | 163,820 | 63,251 | Ghana | Burkina Faso, Côte D'Ivoire, Togo(French Guiana), Guyana
| 92 | Romania | 163,610 | 63,170 | Châu phi | Cameroon, Cộng hòa Congo, Guinea Xích đạo | 93 | Vương quốc Anh (bao gồm các lãnh thổ nước ngoài) | 147,181 | 56,827 | Côte D'Ivoire, Guinea-Bissau, Liberia, Mali, Senegal, Sierra Leone | Uganda | 94 | Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Rwanda, Nam Sudan, Tanzania | 143,998 | 55,598 | Côte D'Ivoire, Guinea-Bissau, Liberia, Mali, Senegal, Sierra Leone | Uganda | 95 | Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Rwanda, Nam Sudan, Tanzania | 143,100 | 55,251 | Côte D'Ivoire, Guinea-Bissau, Liberia, Mali, Senegal, Sierra Leone | Uganda | 96 | Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Rwanda, Nam Sudan, Tanzania | 131,990 | 50,962 | Châu Âu | Ireland | 97 | Guinea | 130,370 | 50,336 | Côte D'Ivoire, Guinea-Bissau, Liberia, Mali, Senegal, Sierra Leone | Uganda | 98 | Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Rwanda, Nam Sudan, Tanzania | 120,540 | 46,541 | Côte D'Ivoire, Guinea-Bissau, Liberia, Mali, Senegal, Sierra Leone | Uganda | 99 | Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Rwanda, Nam Sudan, Tanzania | 118,484 | 45,747 | Châu phi | Ghana | 100 | Burkina Faso, Côte D'Ivoire, Togo | 117,600 | 45,406 | Châu phi | Romania |
Bulgaria, Hungary, Moldova, Serbia, Ukraine
10 quốc gia có khu vực lớn nhất là gì?
10 quốc gia lớn nhất chiếm gần một nửa vùng đất khô của thế giới ... Nga (11%). Trung Quốc (6,3%). Hoa Kỳ (6,1%). Canada (6,1%). Brazil (5,6%). Úc (5,2%). Ấn Độ (2,0%). Argentina (1,8%).
5 quốc gia lớn nhất trong dặm vuông là gì?
10 quốc gia lớn nhất theo quy mô khu vực.. NGA.17.098.246 km² / 6,601,670 mi². CANADA.9,984,670 km² / 3,855,100 mi². TRUNG QUỐC.9,596,961 km² / 3,705,407 mi². NƯỚC MỸ.9,525,067 km² / 3,677,649 mi². Brazil.8,515,767 km² / 3,287,956 mi². CHÂU ÚC.7.692.024 km² / 2.969.907 mi². ẤN ĐỘ..... ARGENTINA..
Không có 5 quốc gia nào trên thế giới?
Danh sách các quốc gia (và phụ thuộc) được xếp hạng theo khu vực.
10 quốc gia khôn ngoan có phải là 10 quốc gia không?
10 quốc gia lớn nhất (khu vực khôn ngoan).. China.. Nước Mỹ.. Brazil.. Australia.. India.. Argentina.. Kazakhstan.. Algeria.. |