Bạn đang xem: “Bản tường trình hóa học 8 bài thực hành 1”. Đây là chủ đề “hot” với 17,500,000 lượt tìm kiếm/tháng. Hãy cùng Eyelight.vn tìm hiểu về Bản tường trình hóa học 8 bài thực hành 1 trong bài viết này nhé Show
Kết quả tìm kiếm Google:
Từ cùng nghĩa với: “Bản tường trình hóa học 8 bài thực hành 1”Báo cáo thực hành Hóa 8 bài 3 Cách viết bản tường trình thí nghiệm Hóa học Cách làm Bản tường trình hóa học 8 Bài thực hành 6 Bản tường trình hóa học 8 bài thực hành 1 Bản tường trình Hóa học 8 Bài thực hành 1 1 Bài thực hành Hóa 8 bài 1 1 1 hóa 1 1 1 1 1 hành Bản Tường Trình Bài Thực Hành 1 Hóa Học 8 Học tường trình hóa học hành hóa học 1 1 1 . Cụm từ tìm kiếm khác:Bạn đang đọc: Bản tường trình hóa học 8 bài thực hành 1 thuộc chủ đề Wikipedia. Nếu yêu thích chủ đề này, hãy chia sẻ lên facebook để bạn bè được biết nhé. Câu hỏi thường gặp: Bản tường trình hóa học 8 bài thực hành 1?
Cùng chủ đề: Bản tường trình hóa học 8 bài thực hành 1
+ Mang lại cảm giác dễ chịu, mát mẻ làm cho đôi mắt đang bị mệt mỏi cảm thấy tươi tỉnh và khỏe
Nội dung bài 3 bài thực hành 1 tính chất nóng chảy của chất tách chất từ hỗn hợp chương 1 hóa học 8. Học sinh được làm quen và biết cách sử dụng một số dụng cụ trong phòng thí nghiệm. Biết một số thao tác làm thí nghiệm đơn giản. Nắm được một số quy tắc an toàn trong thí nghiệm. Biết dựa vào tính chất vật lý khác nhau của các chất để có thể tách riêng mỗi chất ra khỏi hỗn hợp. Trước khi tiến hành cần tìm hiểu “Một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm” (xem ở trang 154) và làm quen với một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản. Một số dụng cụ thí nghiệm: 1. Ống nghiệm 2. Kẹp ống nghiệm 3. Cốc 4. Phễu 5. Đũa thủy tinh 6. Đèn cồn Cách sử dụng hoá chất: – Không được dùng tay trực tiếp cầm hoá chất. – Không đổ hoá chất này vào hoá chất khác (ngoài chỉ dẫn) – Không đổ hoá chất dùng thừa trở lại lọ, bình ban đầu. – Không dùng hoá chất khi không biết rõ đó là hoá chất gì. – Không được nếm hoặc ngửi trực tiếp hoá chất. Theo dõi sự nóng chảy của các chất parafin và lưu huỳnh – Lấy 1 ít lưu huỳnh, parafin cho vào từng ống nghiệm. – Đun 2 ống nghiệm, có cắm sẵn nhiệt kết. → Quan sát sự thay đổi trạng thái của parafin → Ghi nhiệt độ Hiện tượng:
Nhận xét: Các chất khác nhau có nhiệt độ nóng chảy khác nhau. Giải thích: Nhiệt độ nóng chảy của parafin \(= 42 – 62^0C\) Nhiệt độ nóng chảy của lưu huỳnh \(= 113^0C\) Khi nước sôi thì lưu huỳnh không nóng chảy vì nhiệt độ nóng chảy của lưu huỳnh lớn hơn nhiệt độ của nước sôi \((113^0C > 100^0C)\) Tách riêng chất từ hỗn hợp muối ăn và cát – Cho hỗn hợp muối ăn và tinh bột vào nước – Xếp giấy lọc, lọc dung dịch muối – Đun nóng, nước bay hơi, còn lại là muối kết tinh. Nhận xét: Khi lọc thu được cát trên bông và dung dịch muối ăn trong suốt. Khi đun nóng nước bốc hơi hết thu được muối ăn. Đó là muối kết tinh. ⇒ Tách được muối và cát. Bài 1 (trang 13 sgk Hóa 8): So sánh nhiệt độ nóng chảy của hai chất, chất nào không nóng chảy khi nước sôi? Vì sao?
Khi nước sôi thì lưu huỳnh không nóng chảy vì nhiệt độ nóng chảy của lưu huỳnh lớn hơn nhiệt độ của nước sôi \((113^0C > 100^0C)\). Cách giải khác:
Bài 2 (trang 13 sgk Hóa 8): Ghi tên chất được tách riêng trên giấy lọc và trong ống nghiệm. Giải thích quá trình tiến hành. Khi lọc thu được cát trên giấy lọc và dung dịch muối ăn trong suốt.Khi đun nóng nước bốc hơi hết thu được muối ăn. Đó là muối kết tinh. ⇒ Tách được muối và cát. Cách giải khác: Bỏ muối ăn và cát vào cốc nước do muối ăn tan trong nước còn cát không tan nên khi lọc thu được cát trên giấy lọc và dung dịch muối ăn trong suốt.Khi đun nóng nước bốc hơi hết thu được muối ăn. Đó là muối kết tinh. ⇒ Tách được muối và cát.
Họ và tên: ……………………………………………………………………. Lớp ………………………………….. Bài thực hành 1 tính chất nóng chảy của chất và tách chất từ hỗn hợp
1. Thí nghiệm 1: Theo dõi sự nóng chảy của các chất parafin và lưu huỳnh Cách tiến hành: Lấy mỗi ít mỗi chất vào hai ống nghiệm. Đặt đứng hai ống nghiệm và nhiệt kế vào một cốc nước. Đun nóng cốc nước bằng đèn cồn. Theo dõi nhiệt độ ghi trên nhiệt kế, đồng thời quan sát chất nào nóng chảy. Khi nước sôi thì ngừng đun. Câu hỏi 1: So sánh nhiệt độ nóng chảy của hai chất? Từ kết quả thí nghiệm cho thấy:
Câu hỏi 2: Chất nào không nóng chảy khi nước sôi? Vì sao? Khi nước sôi chỉ có parafin nóng chảy, lưu huỳnh không nóng chảy vì nhiệt độ nóng chảy của lưu huỳnh cao hơn nhiệt độ sôi của nước \((113^0C > 100^0C)\) 2. Thí nghiệm 2: Tách riêng chất từ hỗn hợp muối ăn và cát: Cách tiến hành: Bỏ hỗn hợp muối ăn và cát vào cốc nước, khuấy đều. Đổ nước từ từ theo đũa thủy tinh qua phễu có giấy lọc, thu lấy được phần nước lọc vào cốc. Đổ phần nước lọc vào ống nghiệm. Dùng kẹp gỗ cặp ống nghiệm rồi đun nóng cho đến khi nước bay hơi hết. Khi đun nóng, để ống nghiệm hơi nghiêng, lúc đầu hơ dọc ông nghiệm trên ngọn lửa cho nóng đều, sau mới đun phần đáy ống. Hướng miệng ống nghiệm về phía không có người. Câu hỏi: Ghi tên chất được tách riêng trên giấy lọc và trong ống nghiệm. Giải thích quá trình trên. Bỏ muối ăn và cát vào cốc nước do muối ăn tan trong nước còn cát không tan nên khi lọc thu được cát trên giấy lọc và dung dịch muối ăn trong suốt. Khi đun nóng nước bốc hơi hết thu được muối ăn. Đó là muối kết tinh. ⇒ Tách được muối và cát. Trên là nội dung bài 3 bài thực hành 1 chương 1 hóa học lớp 8. Bài học giúp biết cách sử dụng 1 số dụng cụ trong phòng thí nghiệm. Nắm được nội quy và một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm. Bài Tập Liên Quan: |