Các kiểu so sánh trong tiếng việt năm 2024

Học sinh sẽ được làm quen với hai biện pháp tu từ là nhân hóa và so sánh. Trong đó, biện pháp tu từ so sánh được sử dụng nhằm đối chiếu các sự vật, sự việc, hiện tượng này với các sự vật, sự việc, hiện tượng khác giống nhau ở một điểm nào đó hoặc tăng khả năng gợi hình, gợi cảm khi biểu đạt.

Biện pháp so sánh là biện pháp sử dụng cách thức đối chiếu sự việc hay sự vật này với sự việc hay sự vật khác khác có nét tương đồng đê làm tăng tính gợi hình, cảm xúc hay sự nhấn mạnh cho người đọc.

Biện pháp so sánh là một trong 4 biện pháp tu từ được sử dụng rất phổ biến trong văn học từ trước đến nay. Các em học sinh có thể dễ dàng bắt gặp biện pháp tu từ này. Ví dụ:

“ Trẻ em như búp trên cành

Biết ăn ngủ biết học hành là ngoan”.

(Hồ Chí Minh)

Biện pháp so sánh được sử dụng ở đây đã so sánh hình ảnh “Trẻ em như búp trên cành” vì sự tương đồng giữa 2 hình ảnh này đều nói về sự non, trẻ.

“Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”.

(Ca dao)

Biện pháp so sánh được sử dụng ở đây đã so sánh hình ảnh “Công cha” giống như núi Thái Sơn, còn “nghĩa mẹ” được so sánh với nước trong nguồn. Công cha, nghĩa mẹ và núi Thái Sơn, nước trong nguồn đều có sự tương đồng là: sự lớn lao, nhiều.

Cấu trúc của biện pháp so sánh

Từ khái niệm biện pháp So sánh là gì mà HOCMAI đã nói trên đây, các em có thể dễ dàng thấy được cấu trúc cơ bản của biện pháp so sánh. Cấu tạo chung của một phép so sánh đầy đủ sẽ gồm các thành phần sau:

Vế 1: Tên hay những từ chỉ sự vật, sự việc được so sánh (Từ ngữ chỉ phương diện so sánh)

Vế 2: Tên hay những từ chỉ sự vật hay sự việc được sử dụng để so sánh với sự vật sự việc được so sánh trong vế 1 (Từ ngữ chỉ ý so sánh – gọi tắt là từ so sánh).

Các kiểu so sánh trong tiếng việt năm 2024

Những loại hình so sánh thường được sử dụng

a) Theo đối tượng so sánh

Các kiểu so sánh trong tiếng việt năm 2024

b) Theo từ so sánh

Các kiểu so sánh trong tiếng việt năm 2024

Đối với cách chia như này, học sinh cần xác định từ so sánh trước, dựa vào đó phân loại câu vào so sánh ngang bằng hoặc so sánh hơn kém

Bài tập áp dụng về biện pháp so sánh

Tìm các sự vật, hoạt động được so sánh với nhau trong các câu sau:

  1. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh.
  1. Con mèo vằn vào tranh, to hơn cả con hổ nhưng nét mặt lại vô cùng dễ mến.

( Tạ Duy Anh)

c)Ngựa phăm phăm bốn vó

Như băm xuống mặt đường

Mặc sớm rừng mù sương

Mặc đêm đông buốt giá.

(Phan Thị Thanh Nhàn)

Chọn từ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống để câu văn có hình ảnh so sánh

  • Những chùm hoa phượng mùa hè như …. ( Ngôi sao / lá cờ/ ngọn lửa).
  • Sương sớm đọng long lanh trên lá như những … ( hạt ngọc/ làn mưa/ hạt cát).

Qua những chia sẻ và lưu ý trên đây, cô Kiều Anh mong muốn học sinh nhận biết được câu văn có chứa hình ảnh so sánh cũng như vận dụng được phép so sánh để đặt câu trong các bài tập làm văn.

Tham khảo chi tiết bài giảng về biện pháp so sánh tại:

Tham khảo ngay khóa học HỌC TỐT để các em học sinh được các thầy cô hướng dẫn và củng cố kiến thức một cách ngắn gọn, dễ hiểu nhất.

  1. Khái niệm.

    Biện pháp so sánh là biện pháp tu từ ngữ nghĩa nhằm đối chiếu hai hay nhiều đối tượng khác loại nhau nhưng giống nhau ở một điểm nào đó ( chứ không đồng nhất hoàn toàn ) để đem đến một cách tri giác mới mẻ về đối tượng. II.Tác dụng. Biện pháp so sánh nhằm làm nổi bật khía cạnh nào đó của sự vật, sự việc. III. Cấu tạo: Gồm có 2 vế : - Vế được so sánh và vế để so sánh. - Giữa 2 vế thường có từ so sánh : như , là, như là, tựa như, chẳng bằng, hơn, kém, dấu gạch ngang ( - ), … IV. Dấu hiệu. - Qua từ so sánh : là, như , giống, như là.. , - Qua nội dung : 2 đối tượng có nét tương đồng được so sánh với nhau.

    1. Các phép so sánh được học ở lớp 3 1. So sánh sự vật với sự vật. Ví dụ: Sự vật 1 ( Sự vật được so sánh)

Từ so sánh Sự vật 2

( Sự vật để so sánh) Hai bàn tay em như Hoa đầu cành Cánh diều như Dấu “ á” Hai tai mèo như Hai hình tam giác nhỏ 2. So sánh sự vật với con người. Ví dụ: Đối tượng 1 Từ so sánh Đối tượng 2 Trẻ em (con người) như Búp trên cành ( svật) Ngôi nhà (sự vật) như Trẻ nhỏ ( người ) Bà (người) như Quả ngọt ( svật) 3. So sánh đặc điểm của 2 sự vật.

2

Ví dụ: Sự vật 1 Đặc điểm so sánh Từ so sánh Sự vật 2 Tiếng suối trong như Tiếng hát Giọt nước cam vàng như Mật ong 4. So sánh âm thanh với âm thanh. Ví dụ: Âm thanh 1 Từ so sánh Âm thanh 2 Tiếng suối như Tiếng hát xa Tiếng chim như Tiếng xóc những rổ tiền đồng 5. So sánh hoạt động với hoạt động. Ví dụ: Sự vật Hoạt động 1 Từ so sánh Hoạt động 2 Lá cọ xoè như Tay ( vẫy) Con trâu đen Chân đi như Đập đất VI. Các kiểu so sánh. 1. So sánh ngang bằng : như, tựa như, là, chẳng khác gì….Ví dụ: Làm mà không có lí luận chẳng khác gì đi mò trong đêm tối 2. So sánh hơn kém: chẳng bằng, hơn… VII. Sự khác nhau giữa hình ảnh so sánh và sự vật so sánh. - Hình ảnh so sánh: là phải nêu đầy đủ “ Sự vật được so sánh + từ so sánh + sự vật để so sánh” Ví dụ : Trẻ em như búp trên cành. - Sự vật được so sánh: Trẻ em Từ so sánh: như Sự vật để so sánh: búp trên cành. · Lưu ý: khi dùng từ so sánh “là” nó có ý nghĩa và giá trị tương đương từ so sánh “như” nhưng có sắc thái ý nghĩa khác. “như” có ý nghĩa sắc thái giả định, còn từ “là” có sắc thái khẳng định. VD: - Lũ đế quốc như bầy dơi hốt hoảng (sắc thái giả định ) - Lũ đế quốc là bầy dơi hốt hoảng ( sắc thái khẳng định ) VIII. Các dạng bài tập về phép tu từ so sánh trong phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3

3 1. Bài tập nhận diện phép tu từ so sánh Ở loại bài tập này, hình thức bài tập thường là nêu ngữ liệu (câu văn, câu thơ; đoạn văn, đoạn thơ) trong đó, có sử dụng phép tu từ so sánh; yêu cầu học sinh chỉ ra các hình ảnh so sánh, các sự vật được so sánh, các vế so sánh, các từ so sánh, các đặc điểm so sánh... với nhau trong các ngữ liệu đó. Sau đây, là một số dạng bài tập trong loại bài tập nhận biết. Dạng 1: Tìm những sự vật được so sánh Đây là dạng bài tập giúp học sinh bước đầu nắm được cấu trúc của phép so sánh. Với yêu cầu tìm những sự vật được so sánh với nhau các em sẽ tìm ra “cái so sánh” và “cái được so sánh” trong phép so sánh. Đây là những sự vật tồn tại xung quanh các em, gần gũi và quen thuộc đối với cuộc sống của các em, giúp các em dễ dàng liên tưởng đến sự tương đồng giữa chúng Ví dụ: Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ dưới đây: Ơ, cái dấu hỏi Trông ngồ ngộ ghê, Như vành tai nhỏ Hỏi rồi lắng nghe (TV3, t.1, tr.8) Dạng 2: Tìm những hình ảnh so sánh: Dạng bài tập này không chỉ yêu cầu học sinh tìm những sự vật được so sánh với nhau một cách riêng lẻ mà còn phải tìm cả hình ảnh so sánh. Tức là, các em phải tìm cả cấu trúc có thể đầy đủ hoặc không đầy đủ của phép so sánh. Những hình ảnh so sánh này sẽ đem lại cho các em những cảm xúc tốt đẹp, những cách nhìn mới mẻ về sự vật, về cuộc sống xung quanh. Ví dụ: Tìm hình ảnh so sánh trong câu văn dưới đây: Những đêm trăng sáng, dòng sông là một đường trăng lung linh dát vàng. (TV3, t.1, tr.24)

4

Dạng 3: Tìm các từ so sánh Trong sinh hoạt hằng ngày, chúng ta thường dùng từ như khi muốn so sánh một thứ gì đó. Chẳng hạn đẹp như tiên, xấu như ma, hiền như bụt... Tuy nhiên, trong phép tu từ so sánh có rất nhiều những từ dùng để so sánh như: là tựa, giống, như thể, như là,... Để giúp các em nhận ra được sự phong phú, đa dạng cũng như sự tinh tế của so sánh tu từ, sách giáo khoa đã cung cấp cho các em dạng bài tập tìm các từ so sánh. Ví dụ: Hãy ghi lại các từ chỉ sự so sánh trong những câu sau

  1. Mắt hiền sáng tựa vì sao Bác nhìn đến tận Cà mau cuối trời
  2. Em yêu nhà em Hàng xoan trước ngõ Hoa xao xuyến nở Như mây từng chùm
  3. Mùa đông Trời là cái tủ ướp lạnh Mùa hè Trời là cái bếp lò nung (TV3, t.1, t.43) 2. Bài tập vận dụng phép tu từ so sánh Dạng này có 2 loại bài tập nhỏ. Đó là, tập nhận biết tác dụng của phép tu từ so sánh và tập đặt câu có dùng phép so sánh. Ở loại thứ nhất, chương trình không yêu cầu cụ thể học sinh phải chỉ ra tác dụng của phép so sánh mà học sinh phải cảm nhận được cái hay của hình ảnh so sánh và diễn đạt cảm nhận ấy thành lời. Ở loại thứ hai, sách giáo khoa đã cung cấp sẵn nội dung so sánh qua các tranh vẽ từng cặp sự vật có đặc điểm giống nhau (hoặc gần giống nhau) về hình thức, học sinh chỉ cần xác định đối tượng so sánh và đối tượng đưa ra làm chuẩn để so sánh

5

ở từng cặp. Cũng loại bài tập này còn có dạng bài điền từ thích hợp vào chỗ trống, bài tập cho trước cái so sánh yêu cầu học sinh tìm ra cái để làm chuẩn so sánh. Cái khó là các em phải tìm được những hình ảnh so sánh hợp lí và sinh động. * Bài tập nhận biết tác dụng của phép tu từ so sánh Để nhận biết được tác dụng của phép so sánh, bài tập đã mở ra cho học sinh một hướng tiếp nhận mới đó là tự mình đưa ra những đánh giá, những nhận xét của riêng mình dưới dạng như phát biểu cảm nghĩ. Chính vì mọi so sánh đều mang đậm dấu ấn cá nhân của người so sánh nên mỗi học sinh sẽ có một cách cảm thụ của riêng mình. Ví dụ: Trong những hình ảnh so sánh ở bài tập, em thích hình ảnh nào? Vì sao?

  1. Hai bàn tay em Như hoa đầu cành.
  2. Mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch.
  3. Cánh diều như dấu “á Ai vừa tung lên trời
  4. Ơ, cái dấu hỏi Trông ngồ ngộ ghê, Như vành tai nhỏ Hỏi rồi lắng nghe. (TV3, t.1, tr.8) Đây cũng là loại bài tập kích thích sự tưởng tượng, khả năng liên tưởng của các em, tạo cơ hội cho các em hoá thân vào phép so sánh để cảm nhận được cái hay, cái đẹp của phép so sánh. Ví dụ: Đọc đoạn thơ sau: Đã có ai lắng nghe

6

Tiếng mưa trong rừng cọ Như tiếng thác dội về Như ào ào trận gió Qua sự so sánh trên, em hình dung tiếng mưa trong rừng cọ ra sao? (TV3, t.1, tr.80) * Bài tập đặt câu có dùng phép tu từ so sánh Đây là yêu cầu cao nhất mà các em phải thực hiện khi học phép so sánh. Với những kiến thức đã được học, cộng với sự tri giác qua các bức tranh học sinh sẽ tìm được sự giống nhau giữa các sự vật trong tranh từ đó viết ra những câu có hình ảnh so sánh. Hoặc từ những cấu trúc cho trước, học sinh sẽ tìm những từ phù hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh thành câu Ví dụ 1: Quan sát từng cặp sự vật được vẽ dưới đây rồi viết những câu có hình ảnh so sánh các sự vật trong tranh... (TV3, t.1, tr.126) Ví dụ 2: Tìm những từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống:

  1. Công cha nghĩa mẹ được so sánh như... , như...
  2. Trời mưa, đường đất sét trơn như...
  3. Ở thành phố có nhiều toà nhà cao như...