Tự nhận xét đánh giá bổ sung lý lịch năm 2024

Theo quy định trên thì bản tự nhận xét đánh giá cán bộ do chính các cá nhân tự lập ra để nhận xét năng lực, kết quả làm việc của mình tại cơ quan. Bản nhận xét này cần nêu ưu điểm, nhược điểm một cách khách quan, từ đó đưa ra xếp loại bản thân phù hợp nhất.

Cán bộ sẽ tự nhận xét, đánh giá chính mình trước khi cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ.

Tự nhận xét đánh giá bổ sung lý lịch năm 2024

Bản tự nhận xét đánh giá cán bộ được viết khi nào? (Hình từ Internet)

Thời điểm đánh giá cán bộ là khi nào?

Tại Điều 20 Nghị định 90/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức
...
2. Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được tiến hành trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và một số lĩnh vực khác có thời điểm kết thúc năm công tác trước tháng 12 hàng năm thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức.
3. Tại thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng, trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng hoặc nghỉ ốm, nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác để thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy định tại Nghị định này.
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều này và đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thống nhất với cấp ủy cùng cấp về việc kết hợp tổ chức cuộc họp đánh giá, xếp loại trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, bảo đảm nghiêm túc, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.

Theo đó, việc đánh giá cán bộ được thực hiện theo từng năm công tác.

Thời điểm đánh giá cán bộ được tiến hành trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Quy chế đánh giá cán bộ phải đảm bảo những nội dung gì?

Tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 90/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP có quy định như sau:

Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức về đánh giá, xếp loại chất lượng, cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức ban hành Quy chế đánh giá phù hợp với đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
Nội dung Quy chế phải xác định rõ sản phẩm cụ thể gắn với từng vị trí việc làm, tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả, thời điểm đánh giá theo quý, tháng hoặc tuần (nếu có); căn cứ để xác định tỉ lệ % mức độ hoàn thành công việc; các tiêu chí thành phần để đánh giá và xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, trong đó có tính đến tỷ lệ khối lượng công việc của cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện so với khối lượng công việc chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin để thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, bảo đảm phù hợp với các quy định tại Nghị định này.
Việc đánh giá, xếp loại chất lượng đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu và không trái với nguyên tắc đánh giá, xếp loại cán bộ của cấp có thẩm quyền.
...

Như vậy, nội dung Quy chế đánh giá cán bộ phải xác định được vấn đề sau:

- Xác định rõ sản phẩm cụ thể gắn với từng vị trí việc làm, tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả, thời điểm đánh giá theo quý, tháng hoặc tuần (nếu có);

- Căn cứ để xác định tỉ lệ % mức độ hoàn thành công việc;

- Các tiêu chí thành phần để đánh giá và xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, trong đó có tính đến tỷ lệ khối lượng công việc của cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện so với khối lượng công việc chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin để thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, bảo đảm phù hợp với các quy định tại Nghị định 90/2020/NĐ-CP.

Dưới đây là thành phần hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; mẫu thành phần và cách ghi theo quy định tại Quyết định 06/2007/QĐ-BNV, Quyết định 02/2008/QĐ-BNV và Thông tư 07/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ.

  1. Hồ sơ viên chức

Đối với viên chức tuyển dụng lần đầu

Hồ sơ gốc bao gồm:

1. Quyển “Lý lịch viên chức”

Quyển “Lý lịch viên chức” phản ánh toàn diện về bản thân, các mối quan hệ gia đình, xã hội của viên chức.

Quyển “Lý lịch viên chức” do viên chức tự kê khai và được đơn vị sử dụng viên chức kiểm tra, xác minh và xác nhận.

Quyển lý lịch viên chức

2. Sơ yếu lý lịch viên chức

Sơ yếu lý lịch do viên chức tự kê khai hoặc do người có trách nhiệm ghi từ quyển "Lý lịch viên chức” và các tài liệu bổ sung khác của viên chức.

Sơ yếu lý lịch viên chức được đơn vị sử dụng viên chức kiểm tra, xác minh và xác nhận.

Mẫu sơ yếu lý lịch viên chức và cách ghi

3. Bản sao có chứng thực giấy khai sinh.

4. Phiếu lý lịch tư pháp của cơ quan có thẩm quyền cấp;

Viên chức khai mẫu tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch theo hướng dẫn tại đây.

5. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên cấp còn giá trị sử dụng.

6. Bản sao chứng thực các loại giấy tờ có liên quan đến trình độ đào tạo, bồi dưỡng của viên chức như: bảng điểm, văn bằng, chứng chỉ về trình độ đào tạo chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Trường hợp các văn bằng, chứng chỉ đào tạo do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp ngoài lãnh thổ Việt Nam thì phải được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền của Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận;

7. Bản sao các quyết định tuyển dụng hoặc xét tuyển, tiếp nhận viên chức có công chứng của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Đối với viên chức đang công tác

1. Hồ sơ gốc như viên chức tuyển dụng lần đầu.

2. Phiếu bổ sung lý lịch viên chức

"Phiếu bổ sung lý lịch viên chức" là tài liệu do viên chức kê khai bổ sung theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý hồ sơ viên chức.

"Phiếu bổ sung lý lịch viên chức" phải được đơn vị sử dụng viên chức kiểm tra, xác minh và xác nhận.

Phiếu bổ sung lý lịch viên chức

3. Bản sao các quyết định về việc xét chuyển, bổ nhiệm, biệt phái, điều động, luân chuyển, thăng hạng, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật của viên chức.

4. Bản tự kiểm điểm, tự nhận xét, đánh giá hàng năm của viên chức có xác nhận của đơn vị sử dụng viên chức; bản nhận xét, đánh giá, phân loại viên chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý viên chức (hàng năm, khi hết nhiệm kỳ, bầu cử hoặc bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, khen thưởng, kỷ luật hoặc sau các đợt công tác, tổng kết học tập);

5. Bản kê khai tài sản, bản kê khai tài sản bổ sung đối với đối tượng viên chức bắt buộc kê khai tài sản theo quy định của pháp luật;

Mẫu kê khai và hướng dẫn kê khai theo Thông tư 08/2013/TT-TTCP

6. Đơn, thư kèm theo các văn bản thẩm tra, xác minh, biên bản, kết luận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến viên chức và gia đình viên chức được phản ánh trong đơn, thư. Không lưu trong thành phần hồ sơ những đơn, thư nặc danh, hoặc đơn, thư chưa được xem xét, kết luận của cơ quan có thẩm quyền;

7. Văn bản khác có liên quan trực tiếp đến quá trình công tác và các quan hệ xã hội của viên chức;

8. Viên chức được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải bổ sung đầy đủ các tài liệu có liên quan đến việc bổ nhiệm vào hồ sơ viên chức.

II. Hồ sơ cán bộ, công chức

1. Bì hồ sơ cán bộ, công chức

Bì hồ sơ cán bộ, công chức gồm 5 loại có kích thước như sau:

- Mẫu B01 có kích thước: 250 x 340 x 5 mm;

- Mẫu B02 có kích thước: 250 x 340 x 10 mm;

- Mẫu B03 có kích thước: 250 x 340 x 20 mm;

- Mẫu B04 có kích thước: 250 x 340 x 25 mm;

- Mẫu B05 có kích thước: 250 x 340 x 30 mm.

Bì hồ sơ cán bộ, công chức

2. Quyển lý lịch cán bộ, công chức

Quyển lý lịch cán bộ, công chức Mẫu 01a-BNV/2007 ban hành kèm theo Quyết định 06/2007/QĐ-BNV.

Quyển lý lịch cán bộ, công chức

3. Sơ yếu lý lịch cán bộ, công chức

Sơ yếu lý lịch cán bộ câu chức Mẫu 2C-BNV/2008 ban hành kèm theo Quyết định 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008.