Cây lau và cây sậy khác nhau như thế nào

: ngọt nhẹ, tươi mátTôi có thể nói không; Sậy, lát, lau sậy… là những loại cây đặc trưng của đồng bằng Nam Bộ trong thời kỳ khai phá. Đặc biệt, cây mía xước luôn gợi lên sự gần gũi, thân thiết đúng như cách mà người miền Nam thường so sánh: “coi tướng ông mảnh khảnh như cây mía”.

Trước đây, người ta dùng lau sậy để làm chuồng nuôi dưa chuột, bí và các loại dây leo khác. Đôi khi, một số người còn sử dụng mía để làm thuốc.

Vậy bộ phận nào của cây mía đã được dùng trong y học và có tác dụng gì?

Về cây mía

Ở nước ta được biết đến hai loại sậy là sậy thường (phân bố ở miền Nam) và sậy tre, tức là lau núi (mọc nhiều ở các tỉnh miền Bắc).

Cây sậy (hoa súng) có tên khoa học là Phragntic australis (Đầu tiên). Cây trúc (trúc diệp) có tên khoa học là Arundo donax. Cả hai loài đều thuộc họ Lúa: Poaceae (2).

Thân mía mỏng, mảnh, rỗng ruột. Đặc biệt đối với cây lau sậy, thân rễ đôi khi phình ra thành củ. Lá mía thuôn dài, mọc cách nhau và hơi khô ở mép. Hoa mía tím mọc thành chùm ở ngọn cây, trông giống như bông cờ.

Ngày nay, lau sậy bị chặt phá quá nhiều để phục vụ cho canh tác nông nghiệp. Tuy nhiên, ở nhiều nước vẫn có những cánh đồng lau sậy lớn để cung cấp cho nghề làm chổi (chổi sậy). Trước đây, trẻ con vẫy tay chơi với chổi mía. Nhiều bà mẹ thấy vậy liền dọa “Chổi cây sậy rơi trúng đầu con chết” hoặc “Nhúc nhích một lúc thì bông sẽ rơi, nếu lọt vào mắt là con bị mù luôn”. (vì chổi mía mới mua nên còn bám nhiều bụi).

Cây lau và cây sậy khác nhau như thế nào

Hình ảnh lau sậy

Công dụng của cây mía thường

Sậy là một loại thảo mộc hoang dã, có thể tự tìm thấy và khá an toàn vì nó có tính lạnh và không độc. Ở quê tôi, cây mía thường được biết đến với công dụng thanh nhiệt và lợi tiểu. Ngoài ra, theo y học cổ truyền, cây sậy thường có các tác dụng khác như:

  • Điều trị sỏi thận
  • Làm giảm lượng axit uric trong cơ thể nên có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh gút.
  • Giúp bài tiết mồ hôi, hạ nhiệt độ, giảm cảm giác khát nước và hồi hộp, khó chịu trong người.
  • Trị sốt phát ban và mẩn ngứa bên trái.
  • Điều trị viêm bàng quang và bệnh gút.

Cách sử dụng: Lấy rễ mía tươi ngâm nước qua đêm và qua đêm, sau đó cắt bỏ rễ, phơi khô, thái nhỏ. Mỗi ngày dùng khoảng 20g rễ mía nấu trong 1 lít nước. Lưu ý, khi nước sôi thì tắt bếp và để thuốc nghỉ thêm 15 phút rồi chắt ra uống trong ngày (3).

Tham khảo tại:

Thông tin thêm về cây lau thông thường

Ở Trung Quốc, cây mía thường được dùng cả rễ và thân để làm thuốc chữa nôn mửa, ung thư phổi (5). Nước lá sậy cũng được sử dụng để điều trị nôn mửa (6).

Theo “Bản thảo kinh”, hoa sậy thường cũng có tác dụng cầm máu, giải độc (lấy cua, cá lấy ra uống để giải độc) (6).

Ngoại trừ điều này cây mía bình thường Hoặc mọc ở bờ sông rạch ở Nam Bộ có cây lau sậy, mọc ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Các bộ phận làm thuốc của cây là:

rễ: Rễ tre cũng như các loại rễ mía thông thường đang được sử dụng Thanh nhiệt, lợi tiểu, làm hết khát và giải nhiệt, hạ nhiệt.

Thân rễ: Thân rễ tre có tác dụng gì giảm độ sôi (nghiền nát và thoa lên da), giảm đau răng và điều trị chứng hưng cảm.

Đinh hương: Măng non của cây lau sậy còn được dùng làm thuốc chữa bệnh đau răng, mót rặn và nôn ra máu do nhiệt kiệt. (4).

Một số loại thuốc kết hợp dùng cây trúc

Điều trị viêm não Nhật Bản B (ở giai đoạn đầu hoặc toàn phát chưa có biến chứng): dùng rễ mía, kim ngân hoa (mỗi thứ 16 g), thạch cao (40 g), hoàng cầm, liên kiều (mỗi thứ 12 g) và bạc hà (8 g) (4).

Điều trị bệnh bại liệt ở trẻ em (trong giai đoạn mới phát triển): dùng rễ sậy (8 g), đậu Hà Lan (4 g), rễ hoa súng, ngưu bàng, húng quế (mỗi thứ 6 g), kim ngân hoa (12 g), bạc hà, cát cánh, cam thảo (2 g mỗi). Nếu trẻ kèm theo ho thì dùng 8 g quy nam (kim tiền thảo), nếu trẻ bại liệt kèm theo nôn thì thêm 4 g tinh trúc (thuốc tre). Mỗi ngày sắc 1 độ như trên, uống liên tục trong nhiều ngày để thấy hiệu quả.

Ghi chú

Trong mía lau có hoạt chất làm tăng huyết áp khi dùng liều thấp và gây tụt huyết áp khi dùng liều cao (kết quả thử nghiệm trên chó). Vì vậy, những người có vấn đề về huyết áp cần lưu ý và hỏi ý kiến ​​bác sĩ trước khi sử dụng (4).

Mía là nguồn dược liệu lành tính, không độc nhưng không nên lạm dụng. Ngoài ra, cũng giống như nhiều bài thuốc nam khác, rễ và thân cây sậy cần được sử dụng kiên trì mới có hiệu quả.

Nguồn tham khảo

  1. Phragntic australis, https://en.wikipedia.org/wiki/Phragntic_australis, truy cập: ngày 29 tháng 9 năm 2019.
  2. Kallam malihttps://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BA%ADy_n%C3%BAi, truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2019.
  3. Tại Vân Chi, Cây thuốc á giangỦy ban Khoa học và Công nghệ A Giang, trang 477. ngày nhập: 29/09/2019.
  4. Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Namtập 2, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2004, trang 720. Ngày nhập: 29/09/2019.
  5. https://zh.wikipedia.org/zh-hans/ 芦苇, truy cập: ngày 29 tháng 9 năm 2019.
  6. http://www.bydsd.com/a/shengwuziyuan/zhiwuziyuan/20180810/651.html, truy cập: ngày 29 tháng 9 năm 2019.

  • About
  • Latest Posts