Chi phí giám sát đánh giá đầu tư của chủ đầu tư

Thứ ba,22/09/2020 15:55

Chi phí giám sát đánh giá đầu tư của chủ đầu tư
Từ viết tắt
Chi phí giám sát đánh giá đầu tư của chủ đầu tư
Chi phí giám sát đánh giá đầu tư của chủ đầu tư
Xem với cỡ chữ

Ngày 22/9/2020, Bộ Xây dựng đã có công văn 4606/BXD-KTXD gửi Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Khánh Hòa về việc chi phí giám sát, đánh giá đầu tư không nằm trong chi phí quản lý dự án được tính theo Quyết định số 957/QĐ-BXD.

Theo quy định tại Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình thì chi phí quản lý dự án là nguồn kinh phí cần thiết cho chủ đầu tư tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, đưa công trình vào khai thác sử dụng đã bao gồm chi phí giám sát, đánh giá đầu tư của chủ đầu tư.

Nội dung chi tiết xem tệp đính kèm:
BXD_4606-BXD-KTXD_22092020_signed.pdf

Trung tâm Thông tin
Nguồn: Công văn 4606/BXD-KTXD.

(Chinhphu.vn) – Ông Lê Võ Thanh (TP. Hồ Chí Minh) hỏi: Theo Quyết định số 957/QĐ-BXD về định mức chi phí quản lý dự án và các chi phí tư vấn thì chi phí quản lý dự án đã bao gồm chi phí giám sát đánh giá đầu tư chưa?

Ông Thanh cũng muốn biết, chi phí giám sát đánh giá đầu tư là chi phí được tính = 20% * Chi phí quản lý dự án (theo Thông tư số 22/2010/TT-BKHĐT). Vậy chi phí giám sát đánh giá đầu tư có nằm trong chi phí quản lý dự án được tính theo Quyết định số 957/QĐ-BXD không?

Theo Quyết định số 957/QĐ-BXD thì chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng có bao gồm chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu thử tĩnh cọc hay không?

Nếu chủ đầu tư thuê tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu tính chi phí theo Quyết định số 957/QĐ-BXD thì là 10 triệu đồng, nhưng chủ đầu tư lại tính theo Nghị định số 63/2014/NĐ-CP nên chi phí này là 13 triệu đồng. Ông Thanh hỏi, chủ đầu tư tính như vậy có sai không?

Trường hợp chủ đầu tư đã thuê tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thì chủ đầu tư có được giải ngân chi phí thẩm định hồ sơ dự thầu, chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu theo Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hay không?

Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau:

Chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trong Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về công bố Định mức chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình, đã bao gồm chi phí giám sát đánh giá đầu tư của chủ đầu tư.

Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng thực hiện theo quy định tại Điểm 3.7.1, Mục 3.7 trong Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về công bố Định mức chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình.

Gói thầu thử tĩnh cọc thuộc thi công xây dựng thì chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng đã bao gồm chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu của gói thầu thử tĩnh cọc.

Chi phí dự án đầu tư xây dựng phải thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng.

Nguồn: Chinhphu.vn

DIỄN ĐÀN KIỂM TOÁN XÂY DỰNG

Ban biên tâp & Tư vấn:
Trung tâm đào tạo:
Hotline: 098765.6161

Thông tư 09/2019/TT-BXD ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, tại gạch đầu dòng thứ 17, điểm b, khoản 1, điều 3:

“b) Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP là các chi phí cần thiết để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng, cụ thể như sau:

– Giám sát công tác khảo sát xây dựng;

– Tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình hoặc lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình;

– Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư;

– Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng;

– Lập, thẩm định, thẩm tra, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng;

– Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;

– Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, hợp đồng xây dựng;

– Quản lý hệ thống thông tin công trình; Thu thập và cung cấp thông tin dữ liệu phục vụ công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

– Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường của công trình;

– Lập mới hoặc điều chỉnh định mức xây dựng của công trình;

– Xác định giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình;

– Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình;

– Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, toàn bộ công trình và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo yêu cầu;

– Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng;

– Quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng;

– Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình;

Tổ chức và thực hiện công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình;

– Nghiệm thu, bàn giao công trình;

– Khởi công, khánh thành (nếu có), tuyên truyền quảng cáo;

– Xác định, cập nhật giá gói thầu xây dựng;

– Các công việc quản lý của cơ nhà nước có thẩm quyền (nếu có);

– Các công việc quản lý dự án khác.”

Như vậy, khác với các quy định tiền nhiệm có phần chưa rõ ràng và khó hiểu, Thông tư 09/2019/TT-BXD đã nêu rõ chi phí quản lý dự án là các chi phí cần thiết để: “Tổ chức và thực hiện” công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình.

Căn cứ Nghị định số 68/2019/NĐ-CP, Thông tư số 16/2019/TT-BXD Hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng và quy định trên, thì định mức chi phí quản lý dư án đã bao gồm công tác thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư.

Phan Việt Hiếu

DIỄN ĐÀN KIỂM TOÁN XÂY DỰNG

Ban biên tâp & Tư vấn:
Trung tâm đào tạo:
Hotline: 098765.6161

Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau:

Chi phí quản lý dự án quy định tại Thông tư số 16/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng.

Định mức chi phí quản lý dự án là chi phí cần thiết để chủ đầu tư tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng, đã bao gồm chi phí giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình.

Từ khóa liên quan số lượng

Câu hỏi Ngày hỏi

Ngày hỏi:24/02/2022

 Chương trình đầu tư công  Dự án đầu tư công  Đầu tư  Dự án đầu tư

Vui lòng cung cấp cho tôi quy định về quản lý, sử dụng chi phí giám sát, đánh giá đầu tư được quy định ra sao? Nội dung chi phí giám sát, đánh giá đầu tư gồm các nội dung nào?

Nội dung này được Ban biên tập LawNet tư vấn như sau:

  • Quản lý, sử dụng chi phí giám sát, đánh giá đầu tư được quy định tại Điều 90 Nghị định 29/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    - Việc quản lý, sử dụng chi phí giám sát, đánh giá đầu tư của chủ chương trình đầu tư công, chủ đầu tư dự án đầu tư công thực hiện theo quy định về quản lý chi phí chương trình, dự án đầu tư.

    - Quản lý, sử dụng chi phí giám sát, đánh giá đầu tư của người có thẩm quyền quyết định đầu tư, nhà đầu tư dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án PPP thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    - Quản lý, sử dụng chi phí giám sát, đánh giá đầu tư của nhà đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn khác: Nhà đầu tư tự quản lý và sử dụng nguồn kinh phí giám sát, đánh giá đầu tư theo tính chất quản lý nguồn vốn đầu tư của dự án.

    - Quản lý, sử dụng chi phí giám sát, đánh giá đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

    + Hằng năm cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giám sát, đánh giá đầu tư lập kế hoạch và dự toán chi sự nghiệp, chi thường xuyên cho nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư. Dự toán chi cho nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư được lập trên cơ sở kế hoạch giám sát, đánh giá đầu tư, nội dung chi theo quy định tại Điều 89 Nghị định này và định mức theo quy định hiện hành;

    + Việc quản lý chi phí giám sát, đánh giá đầu tư thực hiện theo quy định về quản lý và sử dụng nguồn chi sự nghiệp, chi thường xuyên của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo Luật Ngân sách nhà nước;

    + Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thuê tư vấn để thực hiện đánh giá chương trình, dự án đầu tư thì việc quản lý chi phí này như quản lý chi phí dịch vụ tư vấn. Việc tạm ứng, thanh toán vốn cho tư vấn đánh giá chương trình, dự án được thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý cấp phát, thanh toán vốn đầu tư đối với các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng.

    - Quản lý, sử dụng chi phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng:

    + Chi phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn cấp xã được cân đối trong dự toán chi của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và do ngân sách cấp xã đảm bảo. Mức kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn xã bố trí phù hợp với kế hoạch hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng do Hội đồng nhân dân xã quyết định và đảm bảo mức kinh phí tối thiểu 10 triệu đồng/năm cho một xã.

    Việc lập dự toán, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện theo quy định về quản lý ngân sách cấp xã và các hoạt động tài chính khác của cấp xã;

    + Chi phí hỗ trợ công tác tuyên truyền, tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn, sơ kết, tổng kết về giám sát đầu tư của cộng đồng ở cấp huyện, tỉnh được cân đối trong dự toán chi của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện, cấp tỉnh và do ngân sách cấp huyện, cấp tỉnh đảm bảo.

    - Việc lập dự toán chi phí giám sát và đánh giá đầu tư và quản lý chi phí giám sát và đánh giá đầu tư thực hiện theo quy định hiện hành.

    Nội dung chi phí giám sát, đánh giá đầu tư gồm các nội dung nào?

    Nội dung chi phí giám sát, đánh giá đầu tư quy định tại Điều 89 Nghị định 29/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    - Chi cho công tác theo dõi chương trình, dự án đầu tư.

    - Chi cho công tác kiểm tra chương trình, dự án đầu tư.

    - Chi cho công tác đánh giá chương trình, dự án đầu tư.

    - Chi cho công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư.

    - Chi cho công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư.

    - Chi phí cho việc vận hành Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư.

    - Chi phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng.

    Trân trọng.