Đánh giá lại nợ như vốn

Giá trị của các khoản nợ dài hạn là một yếu tố quan trọng của bảng cân đối kế toán. Nó giúp các nhà đầu tư hiểu được sức mạnh tài chính của công ty, là một số liệu tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp. Chắc hẳn hiện nay vẫn còn nhiều người chưa hiểu rõ về “nợ dài hạn là gì”. Chính vì vậy, bài viết dưới đây Vietcap sẽ giúp người đọc tìm hiểu về nợ dài hạn và những ý nghĩa của nợ dài hạn đối với phân tích doanh nghiệp và đầu tư.

Đánh giá lại nợ như vốn

Nợ dài hạn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán còn lại từ 12 tháng trở lên hoặc trên một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.

Nợ dài hạn là các khoản nợ phải trả đến hạn sau một năm hoặc trong thời gian hoạt động bình thường của công ty. Khoảng thời gian hoạt động bình thường là khoảng thời gian cần thiết để một công ty biển hàng tồn kho thành tiền mặt. Trên bảng cân đối kế toán đã phân loại, các khoản nợ phải trả được tách biệt giữa nơ ngắn hạn và dài hạn để giúp người sử dụng đánh giá tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn ngắn hạn và dài hạn.

Nợ dài hạn trên bảng cân đối kế toán

Nợ dài hạn là khoản nợ có thời hạn trên một năm. Trong Bảng cân đối kế toán, vị trí của nợ dài hạn nằm sau nợ ngắn hạn và được liệt kê thành từng khoản mục rõ ràng.

  • Nợ phải trả cho người bán dài hạn (mã 331): Phản ánh số tiền doanh nghiệp phải trả cho người bán, với thời gian thanh toán lớn hơn 12 tháng hoặc hơn 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh tại thời điểm báo cáo.
  • Nợ mua trả tiền trước dài hạn (mã 332): Phản ánh số tiền người mua ứng trước để có quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ. Doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp cho người mua với thời hạn trên 12 tháng hoặc hơn 1 chu kỳ sản xuất.
  • Chi phí phải trả dài hạn (mã 333): Phản ánh các khoản tiền phải trả do đã nhận hàng hóa dịch vụ của đối tác, nhà cung cấp nhưng chưa có hóa đơn, hoặc khoản phí của kỳ báo trước nhưng chưa có đủ hồ sơ giấy tờ.
  • Phí phải trả nội bộ về vốn kinh doanh (mã 334): Tùy vào mô hình, quy mô của từng doanh nghiệp và việc phân cấp mà số nợ phải trả vốn nội bộ sẽ được hạch toán cụ thể. Chi phí vốn nội bộ có thể phụ thuộc vào số lượng và tỷ lệ vốn góp của chủ sở hữu. Chỉ tiêu này được ghi ở bảng cân đối kế toán, phản ánh các khoản đơn vị cấp dưới phải trả cho đơn vị cấp trên về vốn kinh doanh.
  • Nợ phải trả nội bộ dài hạn (mã số 335): Phản ánh các khoản phải trả nội bộ có kỳ hạn trên 12 tháng hoặc hơn 1 chu kỳ sản xuất bình thường. Khoản chi phí này được hạch toán giữa đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân.
  • Doanh thu chưa thực hiện dài hạn (mã 336): Khoản thu chưa thực hiện tương ứng với nghĩa vụ doanh nghiệp cần thực hiện trong thời gian trên 12 tháng hoặc hơn 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh.
  • Khoản nợ phải trả dài hạn khác (mã 337): Các khoản phải trả khác có thời gian thanh toán trên 12 tháng như: mượn dài hạn, ký cược dài hạn, ký quỹ dài hạn…
  • Vay và nợ thuê tài chính dài hạn (mã 338): Phản ánh khoản vay nợ ngân hàng, các tổ chức tín dụng/ tài chính khác có kỳ hạn thanh toán trên 12 tháng hoặc hơn 1 chu kỳ. Cụ thể như: Tiền vay ngân hàng, tiền mặt thu phát hành trái phiếu thường, khoản phải trả cho tài sản cố định thuê tài chính…
  • rái phiếu chuyển đổi (mã 339): Phản ánh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi do chính công ty phát hành tại thời điểm báo cáo.
  • Cổ phiếu ưu đãi (mã 340): Phản ánh giá trị cổ phiếu ưu đãi theo mệnh giá mà bắt buộc doanh nghiệp phải mua lại, tại thời điểm xác định trong tương lai.
  • Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (mã 341): Phản ánh thuế thu nhập mà doanh nghiệp hoãn trả và phải trả trong thời gian báo cáo.
  • Khoản dự phòng phải trả dài hạn (mã 342): Phản ánh các khoản dự phòng phải trả, với thời gian từ 12 tháng trở lên hoặc trên 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh. Ví dụ như: Chi phí hoàn nguyên môi trường được trích trước, dự phòng bảo hành sản phẩm, khoản trích trước để sửa chữa tài sản cố định định kỳ, dự phòng tái cơ cấu…
  • Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (mã 343): Phản ánh giá trị tiền quỹ đầu tư phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.

Ý nghĩa nợ dài hạn

Nợ dài hạn đáp ứng cho nhu cầu đầu tư dài hạn như: xây dựng nhà xưởng, dây chuyền sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng (đường xá, trụ sở, sân bay, cảng...), cải tiến và mở rộng sản xuất quy mô lớn. Do thời hạn đầu tư thường kéo dài, nên tín dụng dài hạn có thể áp dụng hình thức giải ngân nhiều lần theo tiến độ dự án.

Nhìn chung, tín dụng dài hạn chịu rủi ro rất lớn, bởi vì thời hạn càng dài, thì những biến động không dự tính có thể xảy ra càng lớn, chẳng hạn như công ty rơi vào tình trạng thua lỗ kéo dài dẫn đến không có khả năng chi trả nợ vay.

Nợ dài hạn cung cấp cho người xem báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán thêm thông tin về sự phát triển lâu dài của công ty, trong khi nợ ngắn hạn thông báo cho người sử dụng nợ mà công ty đang nợ trong kỳ hiện tại. Trên bảng cân đối kế toán, các tài khoản được liệt kê theo thứ tự thanh khoản, do đó nợ dài hạn đứng sau nợ ngắn hạn.

Tại sao Tỷ lệ nợ dài hạn lại quan trọng?

Tỷ lệ nợ dài hạn là một trong những tỷ lệ đòn bẩy tài chính đo lường tỷ trọng nợ dài hạn được sử dụng để tài trợ cho tài sản của một doanh nghiệp. Tỷ lệ này thể hiện vị trí đòn bẩy tài chính của công ty. Với tỷ lệ này, người phân tích có thể ước lượng được khả năng đáp ứng dư nợ dài hạn của doanh nghiệp.

Thông thường, các nhà phân tích tài chính quan tâm nhiều tới tình hình nợ dài hạn của doanh nghiệp hơn là tình hình nợ ngắn hạn bởi vì các khoản nợ ngắn hạn hay thay đổi nên không phản ánh chính xác tình hình nợ của doanh nghiệp. Do đó, chỉ tiêu phản ánh hệ số nợ dài hạn thường được sử dụng.

Tỷ lệ nợ dài hạn - còn được gọi là tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản - thường được tính toán hàng năm, vì hầu hết các bảng cân đối kinh doanh đều được tổng hợp một lần trong mỗi năm tài chính. Do đó, chúng ta có thể tính toán kết quả hàng năm của tỷ lệ nợ dài hạn của công ty để xác định xu hướng đòn bẩy.

Nếu tỷ lệ này có xu hướng tăng lên khi năm trôi qua, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đang trở nên phụ thuộc nhiều hơn vào nợ. Ngược lại, tỷ lệ giảm dần cho thấy công ty ít phụ thuộc vào các khoản nợ theo thời gian.

Kết hợp với những yếu tố khác, bất kỳ công ty nào có tỷ lệ nợ dài hạn cao đều phải được xem xét cẩn thận hơn để đánh giá các rủi ro lớn nào tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt nếu những rủi ro đó có thể báo hiệu một cuộc khủng hoảng thanh khoản.

Như đã nói, bản thân nợ dài hạn không phải lúc nào cũng mang ý nghĩa xấu. Nếu được sử dụng một cách khôn ngoan, nó có thể thúc đẩy sự phát triển của một công ty. Mặt khác các công ty quá lạm dụng các khoản nợ dài hạn có thể rơi vào tình trạng trì trệ, thậm chí là phá sản.

Ngoài ra, việc có tỷ lệ nợ dài hạn thấp không phải lúc nào cũng mang lại cho công ty danh tiếng tốt vì điều đó cũng có nghĩa là công ty đang gặp khó khăn trong việc mở rộng và tăng trưởng công ty. Do đó, các công ty cần đạt được sự cân bằng giữa tăng trưởng và rủi ro để thu hút các nhà đầu tư hơn.

Đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của một doanh nghiệp

Đối với một công ty bền vững về tài chính có nghĩa là có khả năng gánh nợ. Thông thường, phân tích tỷ lệ nợ dài hạn và khả năng trả nợ của một công ty đang được các nhà đầu tư áp dụng để xem công ty đó đáng tin cậy và tài chính bền vững hay không. Nói chung, số nợ của công ty lớn hơn có nghĩa là rủi ro tài chính lớn hơn. Khả năng thanh toán nợ dài hạn của một công ty có thể được thể hiện qua báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán.

Tổng số tiền lãi cho các khoản nợ ngắn hạn ít hơn đáng kể so với các khoản nợ dài hạn. Nói một cách dễ hiểu hơn, hầu hết các khoản nợ ngắn hạn thậm chí còn được phân loại là nợ hiện tại không chịu lãi suất. Trong khi đó, nợ dài hạn chiếm phần lớn hơn trong các khoản nợ dài hạn với lãi suất tương đối cao hơn.

Tỷ lệ nợ dài hạn cao đòi hỏi công ty phải có doanh thu dương và lợi nhuận ổn định để thanh toán tiền lãi và vốn gốc. Một chỉ tiêu khác cũng được sử dụng để phản ánh tình hình nợ dài hạn của doanh nghiệp là khả năng chi trả lãi:

Hệ số khả năng trả lãi = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/Lãi vay.

Tỉ lệ này cho biết khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra thu nhập để trả lãi. Nếu tỷ lệ này tương đối cao và ổn định qua các năm thì công ty bền vững về mặt tài chính, trong khi tỷ lệ tương đối thấp và dao động có nghĩa là các vấn đề tiềm ẩn trong việc thanh toán các nghĩa vụ nợ dài hạn.

Để đưa ra đánh giá tốt hơn về khả năng trả nợ của một doanh nghiệp, chúng ta cũng cần xem xét tiêu chuẩn từng ngành. Không có giá trị lý tưởng cho tỷ lệ nợ dài hạn, vì có thể phụ thuộc vào tiêu chuẩn của từng ngành. Chẳng hạn, các doanh nghiệp cung cấp các nhu cầu cơ bản như điện hoặc xăng dầu, khí đốt có xu hướng có dòng tiền vào ổn định hơn. Mặt khác, tỷ lệ tương tự có thể không an toàn đối với các doanh nghiệp có dòng tiền không ổn định như các công ty bất động sản, xây dựng, xuất nhập khẩu vì doanh thu theo từng dự án, từng mùa hoặc sự cạnh tranh quá cao trong cùng lĩnh vực. Các nhà phân tích nên so sánh kết quả nợ dài hạn của công ty với các doanh nghiệp cùng lĩnh hoặc nhóm ngành để có cái nhìn toàn diện hơn.

Đánh giá lại nợ như vốn

Ngoài phân tích khả năng sinh lời của công ty, việc áp dụng phân tích nợ dài hạn cũng là là một cách tốt để nhà đầu tư ước tính hiệu quả hoạt động của công ty và đo lường rủi ro. Hy vọng các thông tin về nợ dài hạn trong bài viết này của Vietcap giúp cho bạn hiểu thêm một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực tài chính và đầu tư.