Điểm giống nhau giữa chương trình Ngữ văn 2022 và chương trình Ngữ văn hiện hành

Câu 1&2: Đặc điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt và nội dung của mơn Ngữ vănChương trình PT 2006Chương trình PT 2018Mục- Hình thành và phát triển- Cung cấp cho học sinh những kiến thức phổtiêucác năng lực cốt lõi và năng thơng, có tính hệ thống về ngơn ngữ và văn học,lực đặc thù của môn học;phù hợp với trình độ phát triển của lứa tuổi và yêuđặc biệt là năng lực giao tiếp cầu đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.(kiến thức tiếng Việt, 4 kỹ- Hình thành và phát triển ở học sinh các năng lựcnăng: nghe, nói, đọc, viết và sử dụng tiếng Việt, tiếp nhận văn học, cảm thụkhả năng ứng dụng vào giao thẩm mĩ ; phương pháp học tập, tư duy, đặc biệt làtiếp) và năng lực thưởngphương pháp tự học ; năng lực ứng dụng nhữngthức văn học.điều đã học vào cuộc sống.– Bồi dưỡng và nâng cao- Bồi dưỡng tình u tiếng Việt, văn học, văn hố;vốn văn hóa cho người họctình yêu gia đình, thiên nhiên, đất nước ; lịng tựthơng qua những hiểu biết về hào dân tộc ; ý chí tự lập, tự cường ; tinh thần dânngơn ngữ và văn học. Từ đó chủ, nhân văn ; giáo dục cho học sinh trách nhiệmmà giáo dục, hình thành vàcơng dân, tinh thần hữu nghị và hợp tác quốc tế, ýphát triển cho HS những tưthức tơn trọng và phát huy các giá trị văn hố củatưởng, tình cảm nhân văndân tộc và nhân loạitrong sáng, cao đẹp.ĐặcTính chất cơng cụ và thẩmđiểmmỹ để giáo dục về đạo đứcvà thẩm mỹ cho HSYêu cầu Hình thành và phát triểnHình thành và phát triển những phẩm chất và năngcần đạtkiến thức và kỹ năng củalực cần có đối với môn học và năng lực đặc thùtừng cấp họctheo từng cấp họcNộiGồm 7 mạch, 3 phần kiếnGồm 4 mạch tương ứng 4 kĩ năngdungthức, 4 kĩ năngCâu 3: GV và HS trong hoạt động dạy và học Ngữ Văn ở trường trung học*Trong hoạt động dạy học môn Ngữ Văn của GV:-Có trách nhiệm khơi dậy tinh thần học tập của người học-Cung cấp một số kiến thức cơ bản.-Hướng dẫn HS phát hiện tự kiến thức, nghiên cứu SGK, các tài liệu, sưu tầm tư liệu,thuyết trình, thảo luận về nội dung học tập và rèn luyện kĩ năng giao tiếp-Giúp HS tiếp tục phát triển những phẩm chất đã có, mở rộng và nâng cao một sốphẩm chất khác để hòa nhập với cộng đồng-Chú trọng đến nội dung phát biểu ý kiến cá nhân trong nhiều tình huống giao tiếp- Vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức, phương tiện trong dạy học*Trong hoạt động học môn Ngữ Văn của học sinh: - Về năng lực ngôn ngữ: Biết vận dụng kiến thức để hiểu nội dung và phân tích. Thểhiện được cách nghĩ của bản thân theo cảm quan riêng; thấy được vai trò và tác dụngcủa việc đọc.- Về năng lực văn học: Phân tích và đánh giá văn bản văn học dựa trên những kiếnthức tích hợp. Phân biệt được đặc trưng của hình tượng văn học, đánh giá được nghệthuật của văn bản.Tạo lập được một số kiểu văn bản thể hiện khả năng biểu đạt cảmxúc và ý tưởng bằng hình thức ngơn từ mang tính thẩm mĩ.Câu 4: Nguyên tắc dạy học Ngữ văn ở trường trung học: 6 nguyên tắc*Tiếp cận giao tiếp: Lấy giao tiếp xã hội để triển khai các hoạt động dạy học. Giúp HSrèn luyện kĩ năng giao tiếp.*Tiếp cận quan điểm lịch sử: bối cảnh xã hội-tác giả-tác phẩm dưới góc nhìn dồng đạivà lịch đại. Giúp HS có thể lí giải tác phẩm, hiểu theo nhiều ý nghĩa, vượt ra ngồi chủđịnh của tác giả.*Tích hợp: liên kết kiến thức giữa các ngành học giúp HS đồng bộ hóa vốn tri thức, tựphát hiện điều mới mẻ và sáng tạo.*Rèn luyện và phát triển các loại hình tư duy: Tư duy hình tượng được soi xét theochiều hướng thống nhất với tư duy logic. Giúp HS rèn luyện tư duy khoa học toàn diện.*Xây dựng bản sắc cá nhân, phát triển nhân cách (cá thể) trong mối quan hệ thốngnhất với cộng đồng: Hướng đến việc phát triển từng cá nhân và có mối liên hệ với cácgiá trị chung của cộng đồng xã hội để tạo ra tính đa dạng và thống nhất xã hội.*Khai phóng tư duy, phát huy tính tích cực, chủ động của người học: truyền đạt kiếnthức mở, tạo kênh thông tin đa chiều, tạo điều kiện tranh luận

Blog nguvanthcs.com gửi đến thầy cô đáp án 20 câu trắc nghiệm module 1 môn Ngữ văn. Sau đây là đáp án trắc nghiệm tập huấn môn Ngữ văn mô đun 1 chính xác nhất. Đáp án trắc nghiệm tìm hiểu chương trình tổng thể môn Văn.

Điểm giống nhau giữa chương trình Ngữ văn 2022 và chương trình Ngữ văn hiện hành

1. Chọn phương án đúng nhất: Môn học Ngữ văn có vai trò như thế nào trong việc phát triển phẩm chất, năng lực người học?

Hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính.

Giúp HS khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn.

Giúp HS phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe; phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic,

Góp phần giúp HS phát triển các năng lực chung như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực tính toán; năng lực công nghệ thông tin…

2. Chọn phương án đúng nhất: Cơ sở khoa học để xây dựng chương trình ngữ văn 2018 là:

Các kết quả nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học và phương pháp dạy học Ngữ văn hiện đại;

Các thành tựu nghiên cứu về văn học, ngôn ngữ học và kí hiệu học; thành tựu văn học Việt Nam qua các thời kì khác nhau;

Kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Ngữ văn của Việt Nam, đặc biệt từ đầu thế kỷ XXI đến nay và xu thế quốc tế trong phát triển CT nói chung, CT môn Ngữ văn nói riêng những năm gần đây, nhất là CT của những quốc gia phát triển;

Điều kiện kinh tế - xã hội và truyền thống văn hoá Việt Nam, xu hướng hội nhập, toàn cầu hóa.

3. Chọn phương án đúng nhất: Quan điểm cơ bản xây dựng chương trình Ngữ văn 2018 là:

Dựa trên mục đích phát triển kiến thức cho học sinh.

Sắp xếp tác phẩm văn học theo trục thời gian và thể loại.

Dựa trên hệ thống kiến thức của lĩnh vực Văn học và ngôn ngữ.

Lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học.

4. Chọn phương án đúng nhất: Tính mở của chương trình Ngữ văn 2018 không thể hiện ở:

Quy định chi tiết các nội dung giáo dục.

Định hướng thống nhất những nội dung giáo dục cốt lõi.

Định hướng chung các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh.

Phát triển chương trình là quyền chủ động và trách nhiệm của địa phương và nhà trường.

5. Chọn phương án đúng nhất: Mục tiêu cụ thể của chương trình Ngữ văn 2018 được quy định ở mỗi cấp học là:

Trang bị kiến thức và kĩ năng.

Trang bị kiến thức và giáo dục kĩ năng sống.

Trang bị kiến thức và giáo dục tư tưởng tình cảm.

Trang bị kiến thức, phát triển năng lực, giáo dục tư tưởng tình cảm.

6. Chọn phương án đúng nhất: Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của môn Ngữ văn là:

Năng lực ngôn ngữ và năng lực thẩm mĩ.

Năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học.

Năng lực giao tiếp hợp tác và năng lực văn học.

Năng lực tự chủ và tự học và năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo.

7. Chọn phương án đúng nhất: Phát biểu nào dưới đây không chính xác về yêu cầu lựa chọn ngữ liệu dạy học môn Ngữ văn 2018 là:

Bảo đảm kế thừa và phát triển các CT Ngữ văn đã có.

Bảo đảm đầy đủ các tác phẩm bắt buộc và các tác phẩm bắt buộc lựa chọn.

Bảo đảm tỉ lệ hợp lí giữa văn bản văn học với văn bản nghị luận và văn bản thông tin.

Bảo đảm sự phù hợp của văn bản với yêu cầu phát triển và thời lượng học tập của CT

8. Chọn phương án đúng nhất: Nội dung giáo dục trong chương trình Ngữ văn 2018 được xác định dựa trên:

Yêu cầu cần đạt của mỗi lớp về mục tiêu phát triển năng lực.

Yêu cầu cần đạt của mỗi lớp, gồm: các mục tiêu năng lực và ngữ liệu

Yêu cầu cần đạt của mỗi lớp, gồm: kiến thức, kĩ năng, thái độ.

Yêu cầu cần đạt của mỗi lớp, gồm: hoạt động đọc, viết, nói và nghe; kiến thức (tiếng Việt, văn học); ngữ liệu.

9. Chọn phương án đúng nhất: Các mạch kiến thức tiếng Việt được xác định trong chương trình Ngữ văn 2018 là:

Ngữ âm và chữ viết, từ vựng, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp ngôn ngữ.

Ngữ âm và chữ viết, từ vựng, ngữ pháp, các phong cách ngôn ngữ.

Ngữ âm và chữ viết, từ vựng, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp và sự phát triển ngôn ngữ.

Từ vựng, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp và sự phát triển ngôn ngữ.

10. Chọn phương án đúng nhất: Hệ thống kiến thức văn học trong chương trình môn Ngữ văn 2018 bao gồm những nội dung cơ bản:

Những vấn đề chung về văn học (chủ yếu là lí luận văn học); các thể loại văn học; các yếu tố của tác phẩm văn học; một số hiểu biết về lịch sử văn học Việt Nam.

Những vấn đề chung về văn học (chủ yếu là lí luận văn học); các thể loại văn học; các yếu tố của tác phẩm văn học.

Những vấn đề chung về văn học (chủ yếu là lí luận văn học); các thể loại văn học; một số hiểu biết về lịch sử văn học Việt Nam.

Những vấn đề chung về văn học (chủ yếu là lí luận văn học); các thể loại văn học; các yếu tố của tác phẩm văn học; hệ thống chuyên đề học tập.

11. Chọn phương án đúng nhất: Dạy học tích hợp trong chương trình Ngữ văn 2018 được hiểu là:

Ưu tiên những nội dung giáo dục tiêu biểu của văn học thế giới.

Ưu tiên sử dụng những kiến thức xã hội vào giờ dạy học Ngữ văn.

Đưa lĩnh vực kiến thức môn học khác vào trong hoạt động dạy học Ngữ văn.

Xác định mối liên hệ nội môn giữa đọc, viết, nói và nghe; biết tận dụng các cơ hội để lồng ghép hợp lí vào giờ học theo các yêu cầu giáo dục liên môn.

12. Chọn phương án đúng nhất: Trong môn Ngữ văn, giáo viên đánh giá phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù và sự tiến bộ của học sinh thông qua:

Các hành vi, việc làm, cách ứng xử, những biểu hiện về thái độ, tình cảm của học sinh khi đọc, viết, nói và nghe.

Bài tự luận yêu cầu học sinh hiểu về nội dung, chủ đề của văn bản.

Kiểm tra bài cũ với việc yêu cầu học sinh ghi nhớ và tái hiện về nội dung, chủ đề của văn bản.

Việc yêu cầu học sinh lập dàn ý và trình bày về một ý tưởng cho trước.

13. Chọn phương án đúng nhất: “Chương trình môn Ngữ văn vận dụng các phương pháp giáo dục theo định hướng chung là dạy học tích hợp và phân hóa; đa dạng hoá các hình thức tổ chức, phương pháp và phương tiện dạy học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh” là định hướng về phương diện:

Nội dung giáo dục của chương trình Ngữ văn 2018.

Phương pháp giáo dục của chương trình Ngữ văn 2018.

Kiểm tra, đánh giá của chương trình Ngữ văn 2018.

Quy trình tổ chức dạy học của chương trình Ngữ văn 2018.

14. Chọn phương án đúng nhất: Thay đổi cơ bản về nội dung môn Ngữ văn 2018 so với chương trình hiện hành 2006 là:

Quy định các nội dung dạy học cụ thể cho từng lớp, từng cấp.

Hướng tới mục tiêu hình thành kiến thức cho học sinh.

Xác định các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản.

Nội dung sách giáo khoa là pháp lệnh của chương trình.

15. Chọn phương án đúng nhất: Điểm giống nhau giữa chương trình Ngữ văn 2018 và chương trình Ngữ văn hiện hành là:

Đề cao kiến thức của môn học.

Đề cao tính chất thực hành của môn học.

Đề cao tính chất nhân văn của môn học.

Đề cao tính chất công cụ và thẩm mĩ - nhân văn của môn học.

16. Chọn các phương án đúng: CTGDPT môn Ngữ văn mới được xây dựng trên những quan điểm/nguyên tắc nào?

Tuân thủ định hướng lớn của CT tổng thể;

Theo định hướng mở; dựa trên một trục thống nhất từ tiểu học đến THPT (đọc, viết, nói và nghe);

Kế thừa và phát triển; dựa trên các cơ sở lí luận và thực tiễn.

Dựa trên những thành tựu nghiên cứu về văn học, sự phát triển kinh tế - xã hội, kinh nghiệm xây dựng CT quốc tế từ xưa đến nay.

17. Chọn các phương án đúng: Vì sao CTGDPT môn Ngữ văn lại phải xây dựng theo hướng mở?

Đời sống thay đổi

Khoa học, kỹ thuật thay đổi rất nhanh;

Quốc hội yêu cầu thực hiện một CT và nhiều SGK.

Phát triển được kiến thức, kỹ năng của học sinh.

18. Chọn các phương án đúng: Các căn cứ để xác định nội dung dạy học trong môn Ngữ văn là gì?

Mục tiêu chung của GD phổ thông,

Mục tiêu chung của từng cấp, mục tiêu của môn học;

Cơ sở khoa học của bộ môn Ngữ văn (văn học và ngôn ngữ); kế thừa CT hiện hành; yêu cầu trong CT của một số nước.

Sự phát triển của văn học trong nước.

19. Chọn các phương án đúng: CTGDPT môn Ngữ văn mới đưa ra những tiêu chí và yêu cầu để xác định ngữ liệu/văn bản dạy học nào?

Văn bản phải phục vụ trực tiếp cho việc dạy học phát triển năng lực;

Phải phù hợp với tâm lí lứa tuổi của HS; tiêu biểu, đặc sắc, chuẩn mực về ngôn ngữ, văn hóa, tư tưởng, tình cảm…;

Phản ánh được những thành tựu đặc sắc về tư tưởng và văn học nghệ thuật của dân tộc và tinh hoa của văn hóa thế giới.

Phản ánh sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội trên thế giới và Việt Nam.

20. Chọn một đáp án đúng: Những điểm mới của CTGDPT môn Ngữ văn là gì?

Mục tiêu; cách tiếp cận/thiết kế CT; nội dung dạy học

Nội dung cốt lõi, kiến thức và kĩ năng

Mục tiêu chung của từng cấp, mục tiêu của môn học;

Phản ánh sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội trên thế giới và Việt Nam.