Điều khoản cơ bản của hợp đồng là gì

Hiện nay hầu hết mọi giao dịch trên thực tế đều đưuọc các chủ thể tham gia xác lập trên cơ sở hợp đồng như: Hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh tế, hợp đồng thương mại,… Các loại hợp đồng khác nhau thì thường có nội dung khác nhau, tuy nhiên, hợp đồng nói chung bao gồm các nội dung cơ bản. Dưới đây Công ty luật Việt An sẽ đưa ra các nội dung cơ bản của một hợp đồng nói chung, bao gồm:

Thông thường trong hợp đồng, nội dung này thường được ghi nhận là thông tin các bên. Một hợp đồng chỉ được xác lập khi có từ hai bên tham gia thỏa thuận và xác lập. Do đó, nội dung về chủ thể của hợp đồng là cơ bản và bắt buộc phải có.

Chủ thể của hợp đồng có thể là cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức (pháp nhân).

Chủ thể của hợp đồng không chỉ ảnh hưởng đến vấn đề phát sinh, xác lập hợp đồng mà còn liên quan đến tư cách của chủ thể ký hợp đồng, từ đó ảnh hưởng đến quyết định có thể tuyên hợp đồng vô hiệu. theo đó, nếu là cá nhân thì chính cá nhân đó ký; còn nếu chủ thể là pháp nhân thì phải là người đạiu diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền (phải kèm theo văn bản ủy quyền).

Ngoài ra, việc xác định chủ thể hợp đồng còn giúp xác định đối tượng của hợp đồng, từ đó xác định quyền và trách nhiệm cơ bản của chủ thể.

Mỗi một hợp đồng đều có đối tượng cụ thể. Ví dụ như hợp đồng mua bán tài hàng hóa thì đối tượng của hợp đồng là hàng hóa.

Trong hợp đồng phải ghi nhận đúng đối tượng àm các bên giao dịch; ngoài ra để chắc chắn, các bên thường quy định về loại đối tượng, số lượng, chất lương… đối tượng của hợp đồng.

Nội dung hợp đồng là điều khoản khái quát về những gì các bên thỏa thuận trong Hợp đồng. Nôi dung hợp đồng có thể làm căn cứ để xác định những trách nhiệm “đương nhiên” của mỗi bên khi thực hiện hợp đồng đồng thời chỉ ra được đối tượng hợp đồng mà các bên đang hướng đến.

Thông thường, nội dung hợp đồng được quy định chi tiết hơn ở trong hợp đồng dịch vụ, hợp đồng mua bán, hợp đồng thương mại (đại lý thương mại, nhượng quyền thương mại…).

  1. Giá và phương thức thanh toán

Giá được hiểu là giá trị đối với đối tượng của hợp đồng hay còn được hiểu là giá trị của hợp đồng. Ví dụ hai bên xác lập hợp đồng mua bán điện thoại, hai bên thỏa thuận giá của chiếc điện thoại là 5.000.000 đồng thì đây là giá trong hợp đồng.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, Điều khoản giá không tồn tại do các bên lập “Hợp đồng cơ bản/Hợp đồng khung” và giá trị các giao dịch dựa trên các hóa đơn chứng từ. Trường hợp này hợp đồng vẫn được xem xét về giá trị dựa trên những giấy tờ các bên đưa ra chứ không chỉ dựa trên bản Hợp đồng. Một số trường hợp pháp luật quy định phương thức xác định giá.

Trong điều khoản về giá thường đi kèm với thỏa thuận phương thức thanh toán. Các bên trong hợp đồng có thể tùy chọn phương thức thanh toán phù hợp. Công ty luật Việt An xin đề xuất một số phương pháp thanh toán thường được sử dụng: Trả tiền mặt; chuyển khoản qua ngân hàng; nhờ thu…

  1. Quyền và nghĩa vụ của các bên

Căn cứ vào các điều khoản về nội dung và giá trị hợp đồng, đồng thời dựa trên những quyền lợi chính đáng mà các bên đã thỏa thuận với nhau để quyết định về điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên. Điều khoản này có thể lăp lại những nghĩa vụ và cam kết của các bên tại các điều khoản trước và nêu thêm các điều khoản ràng buộc nếu các bên xét thấy cần thiết.

Thông thường, đối với từng loại hợp đồng cụ thể thì pháp luật có quy định cơ bản nhất đối với quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia hợp đồng đó.

Đây là điều khoản quan trọng đối với quá trình thực hiện hợp đồng trên thực tế. Các bên nên thảo thuận cụ thể thời hạn bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng; Thời hạn thực hiện hợp đồng (thời gian giao hàng, thời gian thực hiện dịch vụ,…); Thời điểm kết thúc hợp đồng.

  1. Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại

Để đảm bảo hơn quyền và lợi ích của các bên và đảm bảo việc thực hiện đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng thì các bên nên thỏa thuận về điều kiện phạt vi phạm và bồi thường thiêt hại.

Lưu ý: Luât Thương mại 2005 thì mức phạt vi phạm không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm và chỉ được phạt vi phạm nếu điều này được quy định trong hợp đồng. Cũng theo Luật này, nếu có thỏa thuận phạt vi phạm thì các bên có thể áp dụng cả phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại.

Trường hợp các bên có thoả thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm. Do đó, vẫn khuyến khích người soạn thảo hợp đồng nên làm rõ cả hai vấn đề trên bằng các điều khoản và câu chữ.

Vấn đề phạt vi phạm có thể áp dung song song với việc tiếp tục hợp đồng nếu trường hợp vi phạm không rơi vào điều kiện được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng

  1. Chấm dứt, đơn phương chấm dứt hợp đồng

Đây là một điều khoản khá quan trọng khi liên quan đến các vấn đền phải thực hiện theo từng giai đoạn hoặc dựa trên kết quả thực hiện như Hợp đồng góp vốn, Hợp đồng hợp tác kinh doanh,…

Việc chấm dứt hợp đồng được áp dụng khi một trong các bên có những vi phạm cơ bản theo hợp đồng khiến cho bên còn lại không thể đạt được mục đích ban đầu. Ngoài ra, có thể bên vi phạm vi phạm những cam kết tuy không cơ bản nhưng bất hợp lý và có ảnh hưởng đến tiến độ hoặc các quá trình làm việc của bên thứ ba.

Bên cạnh việc hai bên chấm dứt hợp đồng, các bên có quyền thỏa thuận các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với từng bên.

Nên thỏa thuận thuận việc đơn phương chấm dứt hợp đồng dù có phù hợp với những điều kiện mà hợp đồng đã quy định vẫn phải thông báo cho bên còn lại bằng văn bản, nếu không thông báo mà gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.

Các bên thỏa thuận chọn con đường Tòa án hoặc Trọng tài nếu tranh chấp xảy ra. Đồng thời các hợp đồng quốc tế lưu ý về việc chọn luật điều chỉnh ngay từ khi ký kết hợp đồng nhằm tránh các rắc rối về sau trong việc chọn hoặc phải tuân theo sự điều chỉnh của pháp luật nước nào.

Công ty luật Việt An cung cấp các dịch vụ pháp lý về soạn thảo và tư vấn soạn thảo hợp đồng. Qúy khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ về hợp đồng xin vui lòng liên hệ đến Công ty luật Việt An để được hỗ trợ một cách tốt nhất.

Phòng ngừa rủi ro, tranh chấp, bảo vệ quyền lợi

Hợp đồng vận tải/ hợp đồng vận chuyển hàng hóa là một loại hợp đồng được sử dụng rộng rãi. Hợp đồng là cơ sở pháp lý để hai bên hợp tác với nhau với tư cách là bên cung cấp dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ vận chuyển, vận tải. Chúng tôi xin chia sẻ một số hiểu biết và kinh nghiệm về soạn thảo hợp đồng vận tải/vận chuyển hàng hoá với bạn đọc trong bài viết dưới đây.

Hợp đồng vận tải hàng hóa (hay còn gọi là hợp đồng vận chuyển hàng hóa) là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thỏa thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.

===>>> Xem thêm: Các tranh chấp hợp đồng vận tải hàng hoá thường gặp

Cơ sở pháp lý điều chỉnh hợp đồng vận tải/ hợp đồng vận chuyển hàng hóa là Bộ luật dân sự 2015 và Luật thương mại 2005.

Hợp đồng vận tải hàng hóa là hợp đồng song vụ, mang tính đền bù và trong từng trường hợp cụ thể có thể là hợp đồng ưng thuận hoặc hợp đồng thực tế. Các bên trong hợp đồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau, quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại.

Các điều khoản của hợp đồng vận tải cần chặt chẽ đề phòng tranh chấp. – ảnh nguồn internet

Bên vận chuyển hàng hóa phải chuyển hàng hóa đến địa điểm theo thỏa thuận và được nhận thù lao. Bên thuê vận chuyển phải thanh toán thù lao và được nhận hàng tại địa điểm do mình ấn định. Khi tham gia vào quan hệ hợp đồng này các bên đều đạt được những lợi ích kinh tế nhất định: bên vận chuyển nhận được thù lao, bên thuê vận chuyển thì chuyển được hàng hóa từ nơi này đến nơi khác.

Trong một số hoạt động vận chuyển như vận chuyển công cộng theo từng tuyến đường, nghĩa vụ của hai bên chỉ phát sinh khi bên thuê vận chuyển đã giao hàng hóa cho bên vận chuyển. Với những trường hợp này, hợp đồng vận chuyển được giao kết giữa các bên là hợp đồng thực tế, còn những hợp đồng mang tính chất tổ chức vận chuyển hoặc đặt chỗ trên phương tiện vận chuyển (như hợp đồng thuê nguyên tàu hoặc thuê một phần tàu cụ thể) lại là hợp đồng ưng thuận.

Hợp đồng vận tải hàng hóa có thể là hợp vì lợi ích của người thứ ba. Người thứ ba được hưởng lợi ích trong hợp đồng này là người có quyền nhận hàng hóa vận chuyển. Mặc dù người đó không tham gia vào giao kết hợp đồng nhưng có quyền yêu cầu bên vận chuyển phải bàn giao hàng hóa vận chuyển cho mình khi đến hạn và tại địa điểm như trong hợp đồng.

Chủ thể của hợp đồng vận tải hàng hóa có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Đối với một bên chủ thể là cá nhân thì phải là người có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự đầy đủ.  Đối với chủ thể là tổ chức thì người ký kết hợp đồng phải là người đại diện theo pháp luật, người được người đại diện theo phát luật ủy quyền có thẩm quyền ký kết

Đối với chủ thể hợp đồng vận tải hàng hóa là tổ chức thì thực tế có nhiều hợp đồng được ký bởi người không có thẩm quyền như: Không phải là người đại diện theo pháp luật, không được ủy quyền hoặc là người đại diện theo pháp luật nhưng không có thẩm quyền ký kết. Bên cạnh đó, tranh chấp có thể do Người ký không phải là đại diện theo pháp luật của công ty, có ủy quyền hợp pháp nhưng thực hiện ký hợp đồng vượt quá phạm vi ủy quyền.

Điều này dẫn đến những tranh chấp bởi khi Hợp đồng được ký bởi người không có thẩm quyền của doanh nghiệp về nguyên tắc sẽ vô hiệu. Tùy từng trường hợp cụ thể mà hợp đồng có thể vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu một phần. Khi đó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các bên còn lại.

Theo quy định tại Điều 532 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì Bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vận chuyển đúng thời hạn, địa điểm và đóng gói theo đúng quy cách đã thỏa thuận; phải chịu chi phí xếp, dỡ tài sản lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trường hợp bên thuê vận chuyển giao tài sản không đúng thời hạn, địa điểm đã thỏa thuận thì phải thanh toán chi phí chờ đợi và tiền vận chuyển tài sản đến địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng cho bên vận chuyển.

Trường hợp bên vận chuyển chậm tiếp nhận tài sản tại địa điểm đã thỏa thuận thì phải chịu chi phí phát sinh do việc chậm tiếp nhận.

Trong quá trình vận chuyển hàng hóa đường xa, dù là bằng phương thức vận tải đường biển, đường sắt, hay đường bộ đều không thể tránh khỏi những rủi ro, những trở ngại không đáng có làm ảnh hưởng trực tiếp tới tiến độ giao nhận hàng ở đích đến cuối cùng. Một trong những rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hóa thường gặp phải là hàng hóa tới muộn hơn so với thời gian quy định theo hợp đồng trước đó đã ký kết thỏa thuận, trường hợp này không hiếm gặp, nhất là khi chuyển phát quốc tế.

Dưới đây là những tư vấn từ các luật sư của chúng tôi về hợp đồng vận tải – Ảnh minh họa: Internet.

Theo quy định, bên vận chuyển có trách nhiệm bảo đảm vận chuyển tài sản đầy đủ, an toàn đến địa điểm đã định, theo đúng thời hạn và giao tài sản cho bên nhận. Tuy nhiên, trong quá trình vận chuyển thường gặp nhiều sự cố, sự kiện bất khả kháng dẫn tới tình trạng này, trong đó có thể là do yếu tố thời tiết bão lũ, động đất ảnh hưởng, tình hình dịch bệnh, các sự cố về giao thông, hư hỏng hay một vài nguyên nhân khác.

Thông thường, bên vận chuyển sẽ phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong trường hợp bên vận chuyển để mất, hư hỏng tài sản, trừ trường hợp bất khả kháng thì bên vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại (trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác).

Trong số các loại hàng hóa đó sẽ có những hàng hóa sẽ bị hao hụt trong quá trình vận chuyển, lưu kho. Việc hao hụt chất lỏng trong quá trình vận chuyển (bia rượu, hoá chất, nhiên liệu vv..) là một quá trình tự nhiên, không những có chuyện hao hụt mà còn có chuyện giãn nở do nhiệt độ và trọng lượng riêng (tính chất vật lý) do vậy công tác quản lý hàng hoá là chất lỏng trong mọi khâu: nhập, xuất, tồn chứa và vận chuyển người ta đều phải tính đến vấn đề hao hụt và mức độ hao hụt.

Chính do vấn đề hao hụt là luôn có nên trong công tác quản lý hàng hoá lỏng cần có định mức hao hụt chặt chẽ nhằm tránh thất thoát hàng hoá. Nếu trong Hợp đồng vận tải các loại hàng hóa này không ấn định mức hao hụt và cũng không quy định rõ mức phạt hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì rất dễ phát sinh tranh chấp giữa các bên.

Nếu hao hụt theo quy định dưới mức [SO %] tổng số lượng hàng thì bên vận chuyển không phải bồi thường (mức này có quy định của Nhà nước phải áp dụng theo, nếu không hai bên tự thỏa thuận). Trường hợp hao hụt trên tỷ lệ cho phép thì bên vận chuyển có thể phải bồi thường cho bên A theo giá trị thị trường tự do tại nơi giao hàng (áp dụng cho trường hợp bên A không cử người áp tải).

Thanh toán cước phí vận chuyển là nghĩa vụ cơ bản nhất của bên thuê vận chuyển. Cước phí theo thoả thuận của các bên hoặc theo biểu phí của các đơn vị kinh doanh dịch vụ vận chuyển công cộng. Ngoài cước phí vận chuyển, bên thuê vận chuyển có thể phải trả thêm các khoản phụ phí vận chuyển khác như tiền lưu kho, lưu bãi….

Còn bên nhận tài sản có trách nhiệm chịu chi phí xếp, dỡ tài sản vận chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác và thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do việc chậm tiếp nhận tài sản.

Trường hợp bên thuê vận chuyển, bên nhận tài sản vi phạm nghĩa vụ thanh toán sẽ dễ dẫn đến mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên.

Cũng như các loại hợp đồng khác, trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không thông báo cho các bên còn lại trong thời hạn đã thỏa thuận thì dễ gây thiệt hại cho bên còn lại. Trường hợp này sẽ dẫn đến các xung đột, mẫu thuẫn khi xác định mức bồi thường thiệt hại, đặc biệt là khi phát sinh trách nhiệm với bên thứ ba.

Bởi vậy, trước khi giao kết hợp đồng, các bên cần phải xem xét các rủi ro có thể xảy ra để đưa tránh những thiệt hại trong hợp đồng vận tải hàng hóa và đưa ra các căn cứ định mức bồi thường trong một số trường hợp cụ thể.

Để tìm hiểu kỹ hơn và biết cách phòng tránh tranh chấp hợp đồng, bạn vui lòng xem bài viết sau:

===>>> Xem thêm: Phòng ngừa tranh chấp hợp đồng vận tải/ hợp đồng vận chuyển hàng hóa

Các điều khoản cơ bản của hợp đồng vận tải hàng hóa là:

  • Đối tượng vận chuyển
  • Thời gian, địa điểm giao và nhận tài sản
  • Phương tiện vận tải
  • Vấn đề thanh toán phí vận tải
  • Giấy tờ cho việc vận chuyển
  • Phương thức giao nhận hàng hóa
  • Trách nhiệm xếp dỡ hàng hóa
  • Giải quyết hao hụt hàng hóa
  • Người áp tải
  • Quyền của bên vận chuyển
  • Nghĩa vụ của bên vận chuyển
  • Quyền của bên thuê vận chuyển
  • Nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển

Chúng tôi sẽ phân tích sau đây:

Đưa ra thông tin cụ thể và chính xác về số loại hàng hóa, tính chất, đặc điểm của loại hóa đó, đơn vị tính giá cước đối với từng loại hàng hóa.

===>>> Xem thêm: Điều kiện đối với đối tượng của hợp đồng

2 bên hợp đồng thỏa thuận với nhau về thời gian, địa điểm giao và nhận hàng hóa.

===>>> Xem thêm: Chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hóa

Các đơn vị chuyên vận tải hàng hóa chắc hẳn không còn xa lạ với hợp đồng vận tải mà chúng tôi sẽ đề cập sau đây – Ảnh minh họa: Internet.

Các bên trong hợp đồng thỏa thuận số hàng hóa vận tải bằng loại phương tiện nào, có đầy đủ mái che, xe làm mát, đông lạnh hoặc có dụng cụ che chắn ….Ngoài ra, các bên nên thỏa thuận số lượng phương tiện trong quá trình vận chuyển là bao nhiêu.

Các bên trong hợp đồng thỏa thuận về số tiền cước phí chính, tiền phụ phí vận tải, hình thức thanh toán, thời điểm thanh toán, tiền đặt cọc.

===>>> Xem thêm: Các phương thức thanh toán trong hợp đồng

===>>> Xem thêm: Quy định về đồng tiền thanh toán trong hợp đồng

Khi có yêu cầu vận chuyển, bên thuê vận chuyển có trách nhiệm báo trước một khoảng thời gian theo thỏa thuận cho bên vận chuyển xác nhận về thời gian nhận hàng, địa điểm nhận hàng và khối lượng hàng bằng văn bản qua fax, email hoặc bằng điện thoại.

Bên thuê vận chuyển phải chịu trách nhiệm về các loại giấy tờ có liên quan đến hàng hóa và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hàng hóa vận chuyển. Các bên có nghĩa vụ phải cung cấp giấy tờ khi thực hiện công việc của mình.

Hai bên thỏa thuận về quy cách hàng giao, phương thức giao hàng.

Hai bên trong hợp đồng thỏa thuận trách nhiệm xếp dỡ hàng hóa. Thời gian xếp dỡ giải phóng phương tiện cần quy định rõ thời gian chính xác. Trong trường hợp việc xếp dỡ được thực hiện vào ban đêm, vào ngày lễ và ngày chủ nhật thì bên thuê vận chyển phải báo trước cho bên vận chuyển về thời gian và phải trả chi phí hợp lý.

Hai bên thỏa thuận về mức hao hụt của hàng hóa trong quá trình vận tải mà bên vận chuyển sẽ không phải bồi thường. Trường hợp hao hụt trên tỷ lệ mà hai bên đã thỏa thuận thì bên vận chuyển phải bồi thường cho bên thuê vận chuyển theo giá trị thị trường tại nơi giao hàng.

Trong trường hợp bên thuê vận chuyển cử người theo phương tiện để áp tải hàng thì cần phải ghi rõ thông tin (Tên, số CMT, số điện thoại,…).

  • Kiểm tra sự xác thực của hàng hóa, của vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác.
  • Từ chối vận chuyển hàng hóa không đúng với loại hàng hóa đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc hàng hóa bị cấm
  • Yêu cầu bên thuê vận chuyển thanh toán đủ cước phí vận chuyển đúng thời hạn.
  • Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại trong các trường hợp do lỗi của bên thuê vận chuyển gây ảnh hưởng đến bên vận chuyển.

……….

Nếu bạn có nhu cầu thuê đơn vị vận chuyển chuyên nghiệp thì cần ký hợp đồng vận tải do hai bên thỏa thuận – Ảnh minh họa: Internet.
  • Bảo đảm vận chuyển hàng hóa đầy đủ, an toàn đến địa điểm đã định, theo đúng thời hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Giao hàng hóa cho người có quyền nhận theo chỉ định của bên thuê vận chuyển.
  • Chịu chi phí liên quan đến việc chuyên chở tài sản, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
  • Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
  • Bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong một số trường hợp

……….

  • Yêu cầu bên vận chuyển chuyên chở tài sản đến đúng địa điểm, thời điểm đã thoả thuận.
  • Yêu cầu bên vận chuyển giao hàng đúng quy cách và phương thức như theo thỏa thuận.
  • Trực tiếp hoặc chỉ định người thứ ba nhận lại tài sản đã thuê vận chuyển.
  • Yêu cầu bên vận chuyển bồi thường thiệt hại trong các trường hợp gây ra thiệt hại như quy định tại hợp đồng.
  • Trả đủ tiền cước phí vận chuyển cho bên vận chuyển theo đúng thời hạn, phương thức đã thoả thuận.
  • Bên thuê vận chuyển phải đảm bảo tính hợp pháp và hợp lệ của hàng hóa.
  • Bên thuê vận chuyển phải cung cấp cho bên vận chuyển đầy đủ các thông tin về khối lượng hàng hóa từng chuyến.
  • Trông coi tài sản trên đường vận chuyển, nếu có thoả thuận.
  • Bên thuê vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên vận chuyển và người thứ ba về thiệt hại do tài sản vận chuyển có tính chất nguy hiểm, độc hại mà không có biện pháp đóng gói, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển.

Các điều khoản thông thường của hợp đồng vận tải hàng hóa là những điều khoản được pháp luật quy định trước. Nếu khi giao kết hợp đồng vận tải hàng hóa, các bên không thoả thuận những điều khoản này thì vẫn coi như hai bên đã mặc nhiên thoả thuận và được thực hiện như pháp luật quy định.

Các điều khoản thông thường của hợp đồng vận tải/ hợp đồng vận chuyển hàng hóa có thể là:

  • Điều khoản về kiểm tra, nghiệm thu, bàn giao
  • Điều khoản về các trường hợp bất khả kháng

===>>> Xem thêm: Xây dựng điều khoản bất khả kháng trong hợp đồng

  • Điều khoản chấm dứt hợp đồng

===>>> Xem thêm: Quy định về đồng tiền thanh toán trong hợp đồng

  • Điều khoản về giải quyết tranh chấp

===>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp hợp đồng

  • Điều khoản về hiệu lực hợp đồng

===>>> Xem ngay: Các điều kiên để hợp đồng có hiệu lực

===>>> Xem thêm: Phạt vi phạm hợp đồng

Những điểm đáng chú ý về hợp đồng vận tải khi giao dịch sẽ được chúng tôi phân tích dưới đây – Ảnh minh họa: Internet.

Hợp đồng vận tải, vận chuyển rất đa dạng và tương đối phức tạp, đòi hỏi không chỉ kiến thức, kỹ năng, mà còn kinh nghiệm đàm phán, soạn thảo và thực thi hợp đồng. Chúng tôi tạm đưa ra mẫu hợp đồng vận chuyển hàng hoá, mẫu hợp đồng vận tải hàng hoá như dưới đây chỉ với mục đích tham khảo. Trước khi đưa ra hợp đồng cho đối tác, bạn cần xin ý kiến tư vấn của luật sư.

===>>> Xem thêm: MẪU HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ 

Chúng tôi chuyên soạn thảo các loại hợp đồng, trong đó có rất nhiều loại hợp đồng vận tải, vận chuyển như sau:

Soạn thảo các loại hợp đồng vận chuyển theo các phương thức khác nhau:

  • hợp đồng vận tải đa phương thức, hợp đồng vận tải đường biển, hợp đồng vận tải đường bộ
  • hợp đồng vận tải quốc tế
  • hợp đồng vận chuyển 2 bên, hợp đồng vận chuyển 3 bên

Soạn thảo các loại hợp đồng vận chuyển các loại hàng hóa khác nhau:

  • hợp đồng vận tải hành khách
  • hợp đồng vận tải hàng hóa, hợp đồng vận chuyển xăng dầu, hợp đồng vận chuyển gạo, hợp đồng vận chuyển gỗ, hợp đồng vận chuyển máy móc, hợp đồng vận chuyển xi măng, mẫu hợp đồng vận chuyển rác thải, hợp đồng vận chuyển đất
  • hợp đồng vận chuyển bằng container
  • hợp đồng vận chuyển logistics
  • hợp đồng vận chuyển hàng hải quốc tế
  • hợp đồng vận chuyển hàng hóa quá cảnh
  • hợp đồng vận chuyển theo chuyến
  • hợp đồng vận chuyển du lịch

Thông tin giá dịch vụ soạn thảo hợp đồng có tại đầu bài viết.

Thời gian soạn thảo hợp đồng vận tải/ hợp đồng vận chuyển hàng hóa là 3 – 5 ngày kể từ khi khách hàng cung cấp đầy đủ thông tin.

Quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng là một khoản đầu tư thông minh so với chi phí phải bỏ ra khi có rủi ro pháp lý. Ngoài dịch vụ soạn thảo hợp đồng, doanh nghiệp có thể tham khảo thêm các dịch vụ khác như rà soát hợp đồng, tư vấn đàm phán thương lượng, thực hiện, thanh lý và tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng.

  • Giới thiệu tác giả
  • Bài viết mới nhất

Luật sư tại Công ty Luật Thái An

Luật sư Đàm Thị Lộc:• Thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam• Cử nhân luật Đại học Luật Hà Nội • Lĩnh vực hành nghề chính:* Tư vấn pháp luật: Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình

* Tố tụng và giải quyết tranh chấp: Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình

Video liên quan

Chủ đề