Dung dịch quá bão hòa là gì năm 2024

` k

  • Nếu a A m a B n  T A m n B (tức a A m a B n S  k 2 S ), tốc độ hoà tan bằng tốc độ kết tủa,
                                                       1
                  dung dịch ở trạng thái này gọi là dung dịch bão hoà.
  • Nếu a A m a B n  T A m n B (tức k 1 a A m a B n S  k 2 S ), tốc độ kết tủa lớn hơn tốc độ hoà tan, các ion A và B hoá hợp được với nhau tạo kết tủa. Dung dịch ở trạng thái này gọi là dung dịch quá bão hoà. V  k 2 S ht Khi cân bằng đạt được thì: V kt = V ht k k Tức: a Ag  a Cl  S = k 2 S . Suy ra a Ag  a Cl   k 2 1  T AgCl . 1 Như vậy trong dung dịch bão hoà của AgCl, ở mỗi nhiệt độ, tích số hoạt độ - + của các ion Ag và Cl là một hằng số gọi là tích số tan của AgCl và ký hiệu bằng T AgCl. a a  T Ag  Cl  AgCl Tổng quát: Với chất ít tan A mB n trong dung dịch có cân bằng: A B mA + nB m n tích số tan của nó T A m B n là: T A m B n  a A m a B n Nếu A mB n là chất ít tan (tức trong dung dịch bão hoà, các ion A và B có nồng độ nhỏ) và trong dung dịch không có ion nào khác thì lực ion của dung dịch khá nhỏ và có thể coi hoạt độ của các ion bằng nồng độ của chúng, do đó tích số tan: m n T  [ A [ B] ] A m B n 1.2 Độ tan Có nhiều hợp chất ít tan trong nước. Để đặc trưng cho độ tan của các muối này người ta dùng hằng số cân bằng K s còn gọi là tích số tan (T A m n B ) của chất điện li ít tan. Từ T A m n B người ta có thể tính được độ tan của nó: A m B n  mA n   nB m  S mS nS Do độ tan S bé, ta chấp nhận hệ số hoạt độ trung bình 1 nên: 215 `

Dung dịch siêu bão hòa đề cập đến dung dịch ở nhiệt độ và áp suất nhất định khi nồng độ chất tan trong dung dịch vượt quá độ hòa tan của chất tan ở nhiệt độ và áp suất, nhưng chất tan chưa kết tủa. Hiện tượng này được gọi là quá bão hòa. Dung dịch siêu bão hòa không ổn định. Nếu dung dịch được khuấy, dung dịch bị lắc, thành bình chứa bị cọ xát hoặc một "hạt giống" rắn được đưa vào dung dịch, chất tan dư trong dung dịch sẽ ngay lập tức kết tinh.

Trong hóa học, hợp chất bão hòa là một hợp chất hóa học (hoặc ion) chống lại các phản ứng cộng, chẳng hạn như hydro hóa, thêm oxy hóa và liên kết với một bazơ Lewis . Thuật ngữ này được sử dụng trong nhiều ngữ cảnh và cho nhiều loại hợp chất hóa học. Nhìn chung, các hợp chất bão hòa ít phản ứng hơn các hợp chất không bão hòa. Saturation có nguồn gốc từ từ saturare trong tiếng Latinh, có nghĩa là 'lấp đầy'.

Hóa học hữu cơ[sửa | sửa mã nguồn]

Các hợp chất không no thường thực hiện các phản ứng cộng điển hình mà các hợp chất no như ankan không thể thực hiện được. Một hợp chất hữu cơ no chỉ có các liên kết đơn giữa các nguyên tử cacbon. Một lớp quan trọng của các hợp chất no là ankan. Nhiều hợp chất bão hòa có nhóm chức, ví dụ, rượu.

Các hợp chất bão hòa Ethane Propane

Dung dịch quá bão hòa là gì năm 2024
Dung dịch quá bão hòa là gì năm 2024
1-Octanol
Dung dịch quá bão hòa là gì năm 2024
Axit béo bão hòa
Dung dịch quá bão hòa là gì năm 2024

Các hợp chất hữu cơ không no[sửa | sửa mã nguồn]

Khái niệm độ bão hòa có thể được mô tả bằng cách sử dụng các hệ thống đặt tên, công thức và phép thử phân tích khác nhau. Ví dụ, danh pháp IUPAC là một hệ thống các quy ước đặt tên được sử dụng để mô tả loại và vị trí của sự không bão hòa trong các hợp chất hữu cơ. " Mức độ không bão hòa " là một công thức được sử dụng để tóm tắt và lập sơ đồ lượng hydro mà một hợp chất có thể liên kết. Độ không bão hòa có thể được xác định bằng NMR, khối phổ và phổ IR, hoặc bằng cách xác định số brom hoặc số iốt của hợp chất.

Các hợp chất không bão hòa

Dung dịch quá bão hòa là gì năm 2024

Etylen

Dung dịch quá bão hòa là gì năm 2024

Axetylen

Dung dịch quá bão hòa là gì năm 2024

Axit linoleic

Axit béo[sửa | sửa mã nguồn]

Dung dịch quá bão hòa là gì năm 2024
Một trong ba chuỗi bên của chất béo này được mô tả là không bão hòa.

Thuật ngữ bão hòa và không bão hòa thường được áp dụng cho các thành phần axit béo của chất béo. Các triglyceride (chất béo) mà bao gồm mỡ động vật có nguồn gốc từ bão hòa stearic và không bão hòa đơn axit oleic. Nhiều loại dầu thực vật chứa các axit béo có một (không bão hòa đơn) hoặc nhiều liên kết đôi (không bão hòa đa) trong chúng.

Các hợp chất bão hòa và không bão hòa ngoài hóa học hữu cơ[sửa | sửa mã nguồn]

Hóa học cơ kim[sửa | sửa mã nguồn]

Trong hóa học cơ kim, một phức chất không bão hòa phối trí có ít hơn 18 điện tử hóa trị và do đó dễ bị cộng oxy hóa hoặc sự phối trí của một phối tử bổ sung. Không bão hòa là đặc trưng của nhiều chất xúc tác. Ngược lại với không bão hòa phối hợp là bão hòa phối hợp. Các phức chất bão hòa phối hợp hiếm khi thể hiện tính chất xúc tác.

Bề mặt[sửa | sửa mã nguồn]

Trong hóa lý, khi đề cập đến các quá trình bề mặt, độ bão hòa biểu thị mức độ mà một vị trí liên kết bị chiếm hoàn toàn. Ví dụ, độ bão hòa bazơ đề cập đến phần nhỏ các cation có thể trao đổi là các cation bazơ.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Mosby's Medical, Nursing & Allied Health Dictionary, Fourth Edition, Mosby-Year Book Inc., 1994, p. 1394
  • “Fats and Fatty Oils”. Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry. Weinheim: Wiley-VCH. 2002. doi:10.1002/14356007.a10_173. ISBN 3527306730. Hartwig, J. F. Organotransition Metal Chemistry, from Bonding to Catalysis; University Science Books: New York, 2010. ISBN 1-891389-53-X

Dung dịch siêu bão hòa là gì?

Siêu bão hòa được tạo ra bằng cách giảm độ hòa tan của sản phẩm trong dung dịch, thông thường thực hiện bằng cách làm lạnh hoặc thêm chất chống hòa tan. Tốc độ mà tại đó một dung dịch được làm lạnh hoặc chống hòa tan được thêm trực tiếp ảnh hưởng đến mức độ siêu bão hòa.

Bão hòa là gì hòa?

Trong hóa học, hợp chất bão hòa là một hợp chất hóa học (hoặc ion) chống lại các phản ứng cộng, chẳng hạn như hydro hóa, thêm oxy hóa và liên kết với một bazơ Lewis . Thuật ngữ này được sử dụng trong nhiều ngữ cảnh và cho nhiều loại hợp chất hóa học.

Câu 10 dung dịch bão hòa là gì á là dung dịch hòa tan chất tan B là dung dịch không thể hòa tan thêm chất tan C là dung dịch giữa dụng?

Đáp án đúng là: A Dung dịch bão hòa là dung dịch không thể hòa tan thêm chất tan.

Dung dịch muối bão hòa là gì?

Chất bão hòa muối là một loại chất hóa học có khả năng tan hoàn toàn trong nước. Nó được tạo thành từ sự kết hợp giữa các ion dương và ion âm trong quá trình tan chảy của muối. Khi muối tan trong nước, các phân tử nước bao quanh và tương tác với các ion tạo thành chất bão hòa muối.