Hematocrit bình thường là bao nhiêu?

 Xét nghiệm tổng phân tích tế báo máu (Complete blood count – CBC) là một xét nghiệm thường được sử dụng trên lâm sàng để đánh giá một số rối loạn như: thiếu máu, nhiễm khuẩn, bệnh máu ác tính…

 Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu đo lường các thành phần tế bào khác nhau trong máu bao gồm:

– Các chỉ số dòng hồng cầu (đánh giá chức năng vận chuyển oxy trong máu): giúp xác định tình trạng có thiếu máu hay không, thiếu máu mức độ nào, cũng như giúp xác định các đặc điểm thiếu máu và định hướng nguyên nhân thiếu máu.

– Các chỉ số dòng bạch cầu (đánh giá chức năng miễn dịch của cơ thể): giúp xác định tình trạng nhiễm trùng (nhiễm khuẩn, virus, kí sinh trùng…) thông qua số lượng bạch cầu, số lượng tuyệt đối và tỉ lệ phần trăm của 5 thành phần bạch cầu (bạch cầu đoạn trung tính, bạch cầu đoạn ưa kiềm, bạch cầu đoạn ưa axit, bạch cầu lympho và bạch cầu monocyte).

– Các chỉ số dòng tiểu cầu (đánh giá khả năng cầm máu): đánh giá được các rối loạn về số lượng tiểu cầu trong các bệnh lý nội khoa, bệnh lý về đông cầm máu.

 Trong bài viết này, chúng tôi đi sâu vào phân tích các chỉ số chính của dòng hồng cầu trong xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu:

Hematocrit bình thường là bao nhiêu?

*  RBC (Red blood cell): số lượng hồng cầu

– Đơn vị tính bằng Tera (1012)/lít (T/l).

– Giá trị bình thường người lớn khỏe mạnh: Nam: 4,2 – 5,4 T/l

                                                                        Nữ: 4,0 – 4,9 T/l

– Tăng sinh lý: tăng nhất thời, không gây trạng thái bệnh lý, tự hồi phục không cần điều trị (cô đặc máu do sốt cao mất nước, nôn nhiều, đi ngoài).

– Tăng bệnh lý: bệnh đa hồng cầu (bệnh Vaquez).

– Giảm sinh lý: uống nhiều nước, truyền dịch,…

– Giảm bệnh lý: mất máu do chấn thương, vết thương, do tan máu bẩm sinh, tan máu mắc phải, do bệnh: suy tủy, lơ xê mi, rối loạn sinh tủy, bệnh Kahler, bệnh Lupus ban đỏ dạng thấp, ung thư di căn tủy xương,…

* HGB (Hemoglobin): nồng độ huyết sắc tố

– Đơn vị tính bằng gam/lít (g/l).

– Giá trị bình thường người lớn khỏe mạnh:     Nam: 130 – 160 g/l

                                                                                 Nữ: 120 – 150 g/l

– Ý nghĩa lâm sàng: Là chỉ số có giá trị chẩn đoán xác định thiếu máu, phân loại mức độ thiếu máu, theo dõi điều trị và tiên lượng thiếu máu.

– WHO (2011): Thiếu máu là tình trạng thiếu hemoglobin so với mức tối thiểu của người bình thường (nam < 130 g/l, nữ < 120 g/l là thiếu máu).

– Có 3 mức độ thiếu máu:

      + Thiếu máu nhẹ: 110 ≤ HGB ≤ 129 g/l (nam), 110 ≤ HGB ≤ 119 g/l (nữ).

      + Thiếu máu vừa: 80 < HGB ≤ 109 g/l.

      + Thiếu máu nặng: ≤ 80 g/l.

* HCT (Hematocrit): thể tích khối hồng cầu

– Đơn vị tính bằng lít/lít (L/L).

– Giá trị bình thường người lớn khỏe mạnh: Nam  0,40 – 0,47 L/L 

                                                                             Nữ 0,37 – 0,42 L/L

– HCT tăng trong các bệnh có thể tích hồng cầu to (thiếu máu hồng cầu to do thiếu vitamin B12, axit folic); do máu cô (sốt cao mất nước,…), đa hồng cầu.

– HCT giảm trong các bệnh lý có thể tích hồng cầu nhỏ (thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ do thiếu sắt…), giảm sinh hồng cầu tủy xương do nhược sản tủy, ức chế do thuốc, do độc chất, do vi khuẩn, virus…

* MCV (Mean corpuscular volume): thể tích trung bình hồng cầu

– Công thức tính: MCV =

– Đơn vị tính bằng femtolit (fl = 10-15 l).

– Giá trị bình thường: 85 – 95 fl.

– MCV > 100 fl: gặp trong thiếu máu hồng cầu to do thiếu axit folic, vitamin B12.

– MCV < 80 fl: gặp trong thiếu máu hồng cầu nhỏ do thiếu sắt.

     + Thiếu sắt do cung cấp thiếu và do nhu cầu tăng (phụ nữ có thai, cho con bú, ăn  kiêng kéo dài,…).

     + Thiếu sắt do hấp thu kém: vô toan, thiểu toan dạ dày, cắt đoạn dạ dày, viêm ruột mạn tính,…

     + Mất máu mạn tính vượt quá khả năng bù đắp của cơ thể: u xơ tử cung, giun móc, trĩ, polip đại tràng,…

* MCH (Mean corpuscular hemoglobin): lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu

– Công thức tính: MCH =

– Đơn vị tính bằng picogam (pg = 10-12 g).

– Bình sắc: MCH trong khoảng 28 – 32 picogam (pg).

– Nhược sắc: MCH < 27 pg. Chỉ số MCH giá trị càng nhỏ thì HC càng nhược sắc. Gặp trong thiếu máu do bệnh Thalassemia (thiếu máu nhược sắc tăng sắt huyết thanh) và thiếu máu nhược sắc do thiếu sắt.

* MCHC (Mean corpuscular hemoglobin concentration): nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu

– Công thức tính: MCHC =

– Đơn vị tính tính bằng gam/lít (g/l).

– Bình sắc: MCHC trong khoảng 320 – 360 g/l.

– Nhược sắc: MCHC < 300 g/l. Gặp trong thiếu máu do bệnh Thalassemia (thiếu máu nhược sắc tăng sắt huyết thanh) và thiếu máu nhược sắc do thiếu sắt.

* RDW (Red cell distribution width): dải phân bố đường kính hồng cầu

– Chỉ số này đánh giá mức độ đồng đều của hồng cầu.

– Bình thường: 11 – 14 % là hồng cầu đồng đều.

– RDW > 14 % : hồng cầu không đồng đều. Chỉ số càng lớn, mức độ không đồng đều càng lớn, ví dụ: trường hợp hồng cầu lưới máu tăng, Thalassemia, thiếu máu nhược sắc do thiếu sắt,…

 

* Lưu ý: Các khoảng giá trị bình thường sử dụng trong bài viết là khoảng tham chiếu của phòng xét nghiệm và chỉ mang tính chất tham khảo. Khi phân tích xét nghiệm của phòng xét nghiệm nào thì cần phải căn cứ vào khoảng tham chiếu của phòng xét nghiệm đó.