Hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam (9/11) năm 2023, tối 6/11, tại Hà Nội, Bộ Quốc phòng tổ chức Khai trương Cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật quân sự, quốc phòng và Giao lưu nghệ thuật “Lan tỏa tinh thần thượng tôn pháp luật”. Dự buổi lễ có Đại tướng Phan Văn Giang, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Bí thư Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng: Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang, Chủ tịch Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương; Thượng tướng Võ Minh Lương, Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ tịch Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Bộ Quốc phòng... Việc khai trương Cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật quân sự, quốc phòng đánh dấu sự nỗ lực của Bộ Quốc phòng trong ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, quản lý văn bản pháp luật, thực hiện quản lý nhà nước về quân sự, quốc phòng. Từ năm 2013, ngày 9/11 hằng năm được lấy là Ngày Pháp luật Việt Nam nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật. Những năm qua, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng; cấp ủy, chỉ huy các cơ quan, đơn vị trong toàn quân đã lãnh đạo, chỉ đạo, hưởng ứng “Ngày pháp luật” tích cực, hiệu quả, bám sát hoạt động về quân sự, quốc phòng, hướng vào thực hiện nhiệm vụ chính trị trung tâm và các sự kiện chính trị, pháp lý của đất nước, đạt được nhiều kết quả quan trọng. Chương trình là dịp để nhìn lại những nỗ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam trong hơn 10 năm đưa Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật vào đời sống, nhất là hơn 2 năm tích cực thực hiện Đề án 1371 ''Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021-2027''. Phát biểu tại Lễ khai trương, Thượng tướng Võ Minh Lương, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng nhấn mạnh: Những năm qua, công tác hoàn thiện thể chế về quân sự, quốc phòng đã được Bộ Quốc phòng đặc biệt quan tâm, triển khai thực hiện. Nhiều dự án luật và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành do Bộ Quốc phòng chủ trì soạn thảo, ban hành đã góp phần quan trọng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng. Công tác phổ biến giáo dục pháp luật đã được triển khai ở tất cả các cấp, các ngành, các tổ chức quần chúng; gắn phổ biến giáo dục pháp luật với thực hiện phong trào Thi đua Quyết thắng, các cuộc vận động của Đảng, Nhà nước và Quân đội. Công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân dân, cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo đã và đang được phối hợp với các địa phương triển khai tích cực, rộng khắp. Các hoạt động thi hành pháp luật, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, cải cách tư pháp, cải cách thủ tục hành chính, xây dựng chính quy, rèn luyện kỷ luật… được các cơ quan, đơn vị toàn quân triển khai, thực hiện tích cực, góp phần quan trọng nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, giữ nghiêm kỷ cương, phép nước, kỷ luật Quân đội. Thượng tướng Võ Minh Lương yêu cầu cấp ủy, chỉ huy các cơ quan, đơn vị và cán bộ, chiến sĩ toàn quân tiếp tục quan tâm hơn nữa đến công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế về quân sự, quốc phòng; đẩy mạnh triển khai thi hành Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành. Nghiên cứu nâng cấp, cải tiến giao diện, tính năng, kịp thời cập nhật văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo điều hành của Bộ Quốc phòng bảo đảm cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật quân sự, quốc phòng luôn “Xanh-sạch-sống”. Cán bộ, chiến sĩ trong Quân đội phải tích cực học tập, tìm hiểu, nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật và năng lực thực thi pháp luật; chấp hành nghiêm điều lệnh, điều lệ, chế độ quy định của Quân đội; tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành pháp luật…/. Hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính của các cơ quan, đơn vị trong quân đội _______________________ Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008; Căn cứ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư; Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư; Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng; Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Quốc phòng; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính của các cơ quan, đơn vị trong Quân đội như sau: Chương I: QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng 1. Thông tư này hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính, thể thức và kỹ thuật trình bày bản sao văn bản. 2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp, hiệp hội trong Quân đội (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) và cá nhân liên quan. Điều 2. Thể loại và thể thức văn bản 1. Văn bản hành chính trong các cơ quan, đơn vị Quân đội gồm: Quyết định, chỉ thị, quy chế, quy định, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, nghị quyết, dự án, tờ trình, đề án, phương án, hợp đồng, báo cáo, biên bản, công điện, công văn hành chính, bản ghi nhớ, bản cam kết, bản thoả thuận, giấy chứng nhận, giấy ủy quyền, giấy công tác, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy mời, giấy ủy nhiệm, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu trình, phiếu giải quyết văn bản, phiếu trình văn bản (đối với vấn đề đơn giản), phiếu trình giải quyết công việc, phiếu chuyển, phiếu báo, thư công. 2. Thể thức văn bản hành chính trong các cơ quan, đơn vị Quân đội bao gồm các thành phần sau: - Quốc hiệu, tiêu ngữ; - Tên cơ quan, đơn vị ban hành văn bản; - Số và ký hiệu văn bản; - Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản; - Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản; - Nội dung văn bản; - Thẩm quyền, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền; - Dấu của cơ quan, đơn vị; - Nơi nhận; - Dấu chỉ mức độ khẩn, mật (nếu có); - Các thành phần thể thức khác của văn bản. 3. Đối với công điện, bản ghi nhớ, bản cam kết, bản thỏa thuận, giấy chứng nhận, giấy ủy quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy công tác, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển, phiếu giải quyết văn bản, phiếu trình văn bản (đối với vấn đề đơn giản), phiếu trình giải quyết công việc, thư công không bắt buộc phải có tất cả các thành phần thể thức trên. Điều 3. Kỹ thuật trình bày văn bản 1. Kỹ thuật trình bày văn bản quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với văn bản soạn thảo trên máy vi tính và in ra giấy, bao gồm khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang văn bản, vị trí trình bày các thành phần thể thức, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ và các chi tiết trình bày khác. 2. Kỹ thuật trình bày văn bản quy định tại Thông tư này không áp dụng đối với văn bản soạn thảo bằng các phương pháp, phương tiện kỹ thuật khác hoặc văn bản trên giấy mẫu in sẵn, văn bản in thành sách, báo, tạp chí và các loại ấn phẩm khác. Điều 4. Phông chữ trình bày văn bản Phông chữ sử dụng trình bày văn bản trên máy vi tính là phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode/Times New Roman theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001. Điều 5. Khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang văn bản và vị trí trình bày 1. Khổ giấy
2. Kiểu trình bày
3. Định lề trang văn bản (đối với khổ giấy A4) Lề trên: Cách mép trên 25 mm; Lề dưới: Cách mép dưới 20 mm; Lề trái: Cách mép trái 35 mm; Lề phải: Cách mép phải 15 mm. 4. Vị trí trình bày các thành phần thể thức văn bản trên một trang giấy khổ A4 được thực hiện theo sơ đồ bố trí các thành phần thể thức văn bản tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Vị trí trình bày các thành phần thể thức văn bản trên một trang giấy khổ A5 được áp dụng tương tự theo sơ đồ tại Phụ lục trên. Chương II: THỂ THỨC VÀ KỸ THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN Điều 6. Quốc hiệu, tiêu ngữ 1. Thể thức
2. Kỹ thuật trình bày Quốc hiệu và tiêu ngữ được trình bày tại ô số 1; chiếm khoảng 1/2 trang giấy theo chiều ngang, ở phía trên, bên phải. Quốc hiệu: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm; Tiêu ngữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm; được đặt canh giữa dưới quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối ngắn và có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ (sử dụng lệnh Draw/Line), cụ thể: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----- Hai dòng chữ trên được trình bày cách nhau dòng đơn. Điều 7. Tên cơ quan, đơn vị ban hành văn bản 1. Thể thức
BỘ QUỐC PHÒNG ---- TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI ----- TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG TRƯỜNG SƠN ----- TỔNG CÔNG TY 319 CÔNG TY 296 --
BCHQS TỈNH HẢI DƯƠNG BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ HUYỆN THANH HÀ -- BTL THÔNG TIN LIÊN LẠC LỮ ĐOÀN 205 -- 2. Kỹ thuật trình bày
BỘ QUỐC PHÒNG BỘ TƯ LỆNH THÔNG TIN LIÊN LẠC ----- BỘ QUỐC PHÒNG TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC QUÂN SỰ -- Các dòng chữ trên được trình bày cách nhau dòng đơn. Điều 8. Số, ký hiệu của văn bản 1. Thể thức
Số của văn bản là số thứ tự đăng ký văn bản tại Văn thư của cơ quan, đơn vị. Số của văn bản được ghi bằng chữ số Ả-rập, bắt đầu từ số 01 vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Ký hiệu của văn bản có tên loại bao gồm chữ viết tắt tên loại văn bản theo bảng chữ viết tắt tên loại văn bản và bản sao kèm theo Thông tư này (Phụ lục I) và chữ viết tắt tên cơ quan, đơn vị ban hành văn bản, ví dụ: Quyết định của Tư lệnh Quân khu 3 ban hành được ghi như sau: Số:.../QĐ-BTL Chỉ thị của Giám đốc Nhà máy Z131 ban hành được ghi như sau: Số:.../CT-BGĐ Quyết định của Hội đồng quản trị ban hành được ghi như sau: Số:.../QĐ-HĐQT Báo cáo của Cục Chính trị được ghi như sau: Số:.../BC-CCT - Ký hiệu của công văn bao gồm chữ viết tắt tên cơ quan, đơn vị ban hành và chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo (cục, phòng, ban, bộ phận) hoặc chủ trì soạn thảo; trường hợp công văn qua nhiều cấp soạn thảo để cơ quan ban hành thì lấy ký hiệu của đơn vị cấp dưới trực tiếp, ví dụ: Công văn của Bộ Quốc phòng do Cục Tài chính soạn thảo: Số:.../BQP-CTC Công văn của BTL Quân khu do Phòng Tuyên huấn/Cục Chính trị soạn thảo: Số:.../BTL-CCT Công văn của BTL Quân khu do Phòng Tác chiến/Bộ Tham mưu soạn thảo: Số:.../BTL-BTM - Trường hợp các Hội đồng, Ban Chỉ đạo của cơ quan được sử dụng con dấu để ban hành văn bản và Hội đồng, Ban được ghi là “cơ quan” ban hành văn bản thì phải lấy số của cơ quan, đơn vị đó, ví dụ: Quyết định số 505 của Hội đồng quân nhân BTL Quân khu 3 hoặc Ban Tổ chức Hội thao nghiệp vụ văn thư, bảo mật, lưu trữ toàn quân lần thứ 3 được trình bày như sau: BTL QUÂN KHU 3 HỘI ĐỒNG QUÂN NHÂN ----- BỘ QUỐC PHÒNG BAN TỔ CHỨC HỘI THAO -- Số: 505/QĐ-HĐQN Số: 505/QĐ-BTC 2. Kỹ thuật trình bày
Số: 105/QĐ-BQP (Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng); Số: 190/BCH-PTM (Công văn của Bộ Chỉ huy do Phòng Tham mưu soạn thảo); Số: 123/BC-BTTM (Báo cáo của Bộ Tổng Tham mưu); Số: 1234/TĐ-BTM (Công văn của Trung đoàn do Ban Tham mưu soạn thảo). Điều 9. Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản 1. Thể thức
- Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, đơn vị chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, bảo đảm chiến đấu và các Đồn Biên phòng ghi tên của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ quan, đơn vị đóng quân, ví dụ: + Văn bản của Sư đoàn 312 (Sư đoàn bộ đóng quân tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội): Hà Nội, + Văn bản của Trung đoàn 50 (Ban Chỉ huy Trung đoàn đóng quân tại quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng): Hải Phòng, + Văn bản của Bộ Tư lệnh Quân khu 4 (Bộ Tư lệnh Quân khu đóng quân tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An): Nghệ An, - Địa danh ghi trên văn bản của các đơn vị quân sự địa phương: + Đối với các Bộ Tư lệnh, Bộ Chỉ huy quân sự thành phố trực thuộc Trung ương ghi tên của thành phố trực thuộc Trung ương, ví dụ: Văn bản của Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội và của các cục trực thuộc: Hà Nội, của Bộ Chỉ huy quân sự thành phố Hải Phòng và của các phòng trực thuộc: Hải Phòng, + Đối với các Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh ghi tên của tỉnh, ví dụ: Văn bản của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hải Dương và của các phòng trực thuộc (đóng quân tại thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương): Hải Dương, của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ninh và của các phòng trực thuộc (đóng quân tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh): Quảng Ninh, Trường hợp địa danh ghi trên văn bản của Ban Chỉ huy quân sự thành phố thuộc tỉnh mà tên thành phố trùng với tên tỉnh thì ghi thêm hai chữ thành phố (TP.), ví dụ: Văn bản của Ban Chỉ huy quân sự thành phố Hải Dương (tỉnh Hải Dương): TP. Hải Dương, - Địa danh ghi trên văn bản của các Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận là tên của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ví dụ: + Văn bản của Ban Chỉ huy quân sự huyện Thanh Hà (tỉnh Hải Dương): Thanh Hà, + Văn bản của Ban Chỉ huy quân sự quận Thanh Xuân (thành phố Hà Nội): Thanh Xuân, + Văn bản của Ban Chỉ huy quân sự thị xã Phúc Yên (tỉnh Vĩnh Phúc): Phúc Yên, - Địa danh ghi trên văn bản của các doanh nghiệp ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ví dụ: + Văn bản của Tập đoàn Viễn thông Quân đội (có trụ sở đóng tại quận Ba Đình, thành phố Hà Nội): Hà Nội, + Văn bản của Tổng công ty 319 (có trụ sở đóng tại quận Long Biên, thành phố Hà Nội): Hà Nội,
- Ngày, tháng, năm ban hành văn bản là ngày, tháng, năm văn bản được đăng ký, đóng dấu ban hành. - Ngày, tháng, năm ban hành văn bản phải được viết đầy đủ; các số chỉ ngày, tháng, năm dùng chữ số Ả-rập; đối với những số chỉ ngày nhỏ hơn 10 và tháng 1, tháng 2 phải ghi thêm số 0 ở trước, cụ thể: Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 02 năm 2009 Tân Bình, ngày 10 tháng 02 năm 2010 2. Kỹ thuật trình bày Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản được trình bày trên cùng một dòng với số, ký hiệu văn bản, tại ô số 4, bằng chữ in thường, cỡ chữ 13, kiểu chữ nghiêng; viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành địa danh; sau địa danh có dấu phẩy (,); địa danh và ngày, tháng, năm được đặt canh giữa dưới tiêu ngữ. Điều 10. Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản 1. Thể thức
2. Kỹ thuật trình bày
QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu --
Số: 172/VP-BM V/v báo cáo tình hình công tác Văn thư, bảo mật, lưu trữ năm 2012 Điều 11. Nội dung văn bản 1. Thể thức
- Phù hợp với hình thức văn bản được sử dụng; - Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; phù hợp với quy định của pháp luật; - Được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, chính xác; - Sử dụng ngôn ngữ viết, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu; - Dùng từ ngữ tiếng Việt Nam phổ thông (không dùng từ ngữ địa phương và từ ngữ nước ngoài nếu không thực sự cần thiết). Đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được giải thích trong văn bản; - Chỉ được viết tắt những từ, cụm từ thông dụng, những từ thuộc ngôn ngữ tiếng Việt dễ hiểu. Đối với những từ, cụm từ được sử dụng nhiều lần trong văn bản thì có thể viết tắt, các chữ viết tắt lần đầu của từ, cụm từ phải được đặt trong dấu ngoặc đơn ngay sau từ, cụm từ đó; - Trường hợp viện dẫn văn bản có liên quan thì viện dẫn lần đầu phải ghi đầy đủ tên loại văn bản; số, ký hiệu văn bản, ngày, tháng, năm ban hành; tên cơ quan, đơn vị ban hành, trích yếu nội dung văn bản (đối với luật và pháp lệnh chỉ ghi tên loại và tên của luật, pháp lệnh), ví dụ: được quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư”; trong các lần viện dẫn tiếp theo, chỉ ghi tên loại và số, ký hiệu của văn bản, ví dụ “...được quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP”; - Viết hoa trong văn bản hành chính được thực hiện theo Phụ lục VI - Quy định viết hoa trong văn bản hành chính.
- Tùy theo thể loại và nội dung, văn bản có thể có phần căn cứ pháp lý để ban hành, phần mở đầu và có thể được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm hoặc được phân chia thành các phần, mục từ lớn đến nhỏ theo một trình tự nhất định, cụ thể: + Quyết định: Theo điều, khoản, điểm; các quy chế (quy định) ban hành kèm theo quyết định: Theo chương, mục, điều, khoản, điểm; + Chỉ thị: Theo khoản, điểm; + Nghị quyết: Theo điều, khoản, điểm hoặc theo khoản, điểm; + Các hình thức văn bản hành chính khác: Theo phần, mục, khoản, điểm hoặc theo khoản, điểm. - Đối với các hình thức văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều thì phần, chương, mục, điều phải có tiêu đề. 2. Kỹ thuật trình bày Nội dung văn bản được trình bày tại ô số 6.
- Phần, chương: Từ “Phần”, “Chương” và số thứ tự của phần, chương được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của phần, chương dùng chữ số La Mã. Tiêu đề (tên) của phần, chương được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13 kiểu chữ đứng, đậm; - Mục: Từ “Mục” và số thứ tự của mục được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, số thứ tự của mục dùng chữ số Ả - rập. Tiêu đề của mục được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm; - Điều: Từ “Điều”, số thứ tự và tiêu đề của điều được trình bày bằng chữ in thường, cách lề trái 1 default tab, số thứ tự của điều dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ tự có dấu chấm (.); cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; - Khoản: Số thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ tự có dấu chấm, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng; nếu khoản có tiêu đề, số thứ tự và tiêu đề của khoản được trình bày trên một dòng riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng; - Điểm: Thứ tự các điểm trong mỗi khoản dùng các chữ cái tiếng Việt theo thứ tự abc, sau có dấu đóng ngoặc đơn, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng.
- Phần (nếu có): Từ “Phần” và số thứ tự của phần được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; số thứ tự của phần dùng chữ số La Mã. Tiêu đề của phần được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; - Mục: Số thứ tự các mục dùng chữ số La Mã, sau có dấu chấm và được trình bày cách lề trái 1 default tab; tiêu đề của mục được trình bày cùng một hàng với số thứ tự, bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; - Khoản: Số thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ tự có dấu chấm, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng; nếu khoản có tiêu đề, số thứ tự và tiêu đề của khoản được trình bày trên một dòng riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; - Điểm trình bày như trường hợp nội dung văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm. Điều 12. Quyền hạn, chức vụ, cấp bậc, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền 1. Thể thức
- Chức vụ ghi trên văn bản là chức danh chính thức của người ký văn bản được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm. Chỉ ghi các chức vụ như: Tư lệnh, Phó Tư lệnh, Cục trưởng (Chủ nhiệm Chính trị), Phó Cục trưởng, Giám đốc, Phó Giám đốc, không ghi những chức vụ mà Nhà nước không quy định như: Cấp phó thường trực, phó quân sự, phó hậu cần, v.v...; không ghi lại tên cơ quan, đơn vị, trừ các văn bản liên tịch, văn bản do hai hay nhiều cơ quan, đơn vị ban hành; việc ký thừa lệnh, ký ủy quyền do các cơ quan, đơn vị quy định cụ thể bằng văn bản, ví dụ: TƯ LỆNH CHÍNH ỦY SƯ ĐOÀN TRƯỞNG - Chức danh ghi trên văn bản do các tổ chức tư vấn (không thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan được quy định tại quyết định thành lập; quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan) ban hành là chức danh lãnh đạo của người ký văn bản trong ban hoặc hội đồng. Đối với những ban, hội đồng không được phép sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị thì chỉ ghi chức danh của người ký văn bản trong ban hoặc hội đồng, không được ghi chức vụ trong cơ quan, đơn vị.
- Trường hợp ký thay cấp trưởng cơ quan, đơn vị thì phải ghi chữ viết tắt “KT.” (ký thay) vào trước chức vụ của cấp trưởng, ví dụ: KT. CHỦ NHIỆM PHÓ CHỦ NHIỆM KT. SƯ ĐOÀN TRƯỞNG PHÓ SƯ ĐOÀN TRƯỞNG - Trường hợp ký thay mặt tập thể thì phải ghi chữ viết tắt “TM.” (thay mặt) vào trước tên tập thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan, đơn vị, ví dụ: Văn bản của Hội đồng quân nhân các cơ quan, đơn vị ghi như sau: TM. HỘI ĐỒNG CHỦ TỊCH TM. HỘI ĐỒNG PHÓ CHỦ TỊCH Trường hợp ký thừa ủy quyền thì phải ghi chữ viết tắt “TUQ.”, ký thừa lệnh ghi chữ viết tắt “TL.” vào trước chức vụ của người có thẩm quyền ký, ví dụ: TL. TƯ LỆNH CHÁNH VĂN PHÒNG TUQ. CHÍNH ỦY CHỦ NHIỆM CHÍNH TRỊ - Chức vụ (chức danh) người ký văn bản do Hội đồng hoặc Ban Chỉ đạo của Quân khu ban hành mà Tham mưu trưởng, Phó Chính ủy làm Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ghi như sau, ví dụ: TM. HỘI ĐỒNG CHỦ TỊCH (Chữ ký, con dấu của QK) THAM MƯU TRƯỞNG Thiếu tướng Nguyễn Văn A TM. HỘI ĐỒNG PHÓ CHỦ TỊCH (Chữ ký, con dấu của QK) PHÓ CHÍNH ỦY Thiếu tướng Nguyễn Văn C TRƯỞNG BAN (Chữ ký, con dấu của QK) PHÓ CHÍNH ỦY Thiếu tướng Nguyễn Văn C KT. TRƯỞNG BAN PHÓ TRƯỞNG BAN (Chữ ký, con dấu của QK) THAM MƯU TRƯỞNG Thiếu tướng Nguyễn Văn A Chức vụ (chức danh) người ký văn bản do Hội đồng hoặc Ban chỉ đạo của Quân đoàn ban hành mà Tư lệnh làm Chủ tịch Hội đồng hoặc Trưởng ban, Chủ nhiệm Hậu cần làm Phó Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Trưởng ban được ghi như sau, ví dụ: TM. HỘI ĐỒNG CHỦ TỊCH (Chữ ký, con dấu của QĐ) TƯ LỆNH Thiếu tướng Trần Văn B TM. HỘI ĐỒNG PHÓ CHỦ TỊCH (Chữ ký, con dấu của QĐ) CHỦ NHIỆM HẬU CẦN Đại tá Lê Văn T TRƯỞNG BAN (Chữ ký, con dấu của QĐ) TƯ LỆNH Thiếu tướng Trần Văn B KT. TRƯỞNG BAN PHÓ TRƯỞNG BAN (Chữ ký, con dấu của QĐ) CHỦ NHIỆM HẬU CẦN Đại tá Lê Văn T
Đối với văn bản hành chính, trước họ tên của người ký, chỉ ghi cấp bậc quân hàm, không ghi học hàm, học vị và các danh hiệu vinh dự nhà nước. 2. Kỹ thuật trình bày
Điều 13. Dấu của cơ quan, đơn vị 1. Việc đóng dấu trên văn bản thực hiện theo quy định tại Quy chế về công tác Văn thư, lưu trữ và bảo mật tài liệu trong Quân đội. 2. Dấu của cơ quan, đơn vị được trình bày tại ô số 8; dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi lần đóng dấu tối đa 05 trang văn bản. Điều 14. Nơi nhận 1. Thể thức
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ; - Các bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố; các sư đoàn thuộc Quân khu;
đ) Đối với công văn hành chính, nơi nhận bao gồm hai phần: - Phần thứ nhất bao gồm từ “Kính gửi”, sau đó là tên các cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết công việc; - Phần thứ hai bao gồm từ “Nơi nhận”, phía dưới là từ “Như trên”, tiếp theo là tên các cơ quan, đơn vị có liên quan khác nhận văn bản. 2. Kỹ thuật trình bày
- Từ “Kính gửi” và tên các cơ quan, đơn vị nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng; - Sau từ “Kính gửi” có dấu hai chấm; nếu công văn gửi cho một cơ quan, đơn vị thì từ “Kính gửi” và tên cơ quan, đơn vị được trình bày trên cùng một dòng; trường hợp công văn gửi cho hai cơ quan, đơn vị trở lên thì xuống dòng; tên mỗi cơ quan, đơn vị hoặc mỗi nhóm cơ quan, đơn vị được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch ngang (-), cuối dòng có dấu chấm phẩy, cuối dòng cuối cùng có dấu chấm; các gạch đầu dòng được trình bày thẳng hàng với nhau dưới dấu hai chấm.
- Từ “Nơi nhận” được trình bày trên một dòng riêng (ngang hàng với dòng chữ “quyền hạn, chức vụ của người ký” và sát lề trái), sau có dấu hai chấm, bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, đậm; - Phần liệt kê các cơ quan, đơn vị nhận văn bản được trình bày thẳng hàng với nhau, phía dưới, sau dầu hai chấm (:) bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng; tên mỗi cơ quan, đơn vị hoặc mỗi nhóm cơ quan, đơn vị nhận văn bản được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch ngang sát lề trái, cuối dòng có dấu chấm phẩy; riêng dòng cuối cùng bao gồm chữ “Lưu” sau có dấu hai chấm, tiếp theo là chữ viết tắt “VT” (văn thư), dấu phẩy, chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo văn bản và dấu chấm phẩy, sau đó là chữ viết tắt tên người soạn thảo và số lượng bản phát hành, cuối cùng là dấu chấm. Điều 15. Các thành phần khác 1. Thể thức
đ) Trường hợp văn bản có phụ lục kèm theo thì trong văn bản phải có chỉ dẫn về phụ lục đó. Phụ lục văn bản phải có tiêu đề; văn bản có từ hai phụ lục trở lên thì các phụ lục phải được đánh số thứ tự bằng chữ số La Mã.
2. Kỹ thuật trình bày
Con dấu các độ mật (TUYỆT MẬT, TỐI MẬT hoặc MẬT) và dấu thu hồi được khắc sẵn theo quy định tại Mục 2, Thông tư số 12/2002/TT-BCA(A11) ngày 13 tháng 9 năm 2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2000. Dấu độ mật được đóng vào ô số 10a, dấu thu hồi được đóng vào ô số 11.
Con dấu các độ khẩn được khắc sẵn hình chữ nhật có kích thước 30mm x 8mm, 40mm x 8mm và 20mm x 8mm, trên đó các từ “KHẨN”, “THƯỢNG KHẨN”, “HỎA TỐC” và “HỎA TỐC HẸN GIỜ” trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ Times New Roman cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm và đặt cân đối trong khung hình chữ nhật viền đơn. Dấu độ khẩn được đóng vào ô số 10b. Mực để đóng dấu độ khẩn dùng màu đỏ tươi.
đ) Chữ viết tắt tên người đánh máy và số lượng bản phát hành được trình bày tại ô số 13; ký hiệu bằng chữ in hoa, số lượng bản bằng chữ số Ả-rập, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng.
Mẫu chữ và chi tiết trình bày các thành phần thể thức văn bản được minh họa tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này. Mẫu trình bày một số loại văn bản hành chính được minh họa tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này. Chương III: THỂ THỨC VÀ KỸ THUẬT TRÌNH BÀY BẢN SAO VĂN BẢN Điều 16. Thể thức bản sao 1. Hình thức sao “SAO Y BẢN CHÍNH”, “SAO LỤC” hoặc “TRÍCH SAO”. 2. Tên cơ quan, đơn vị sao văn bản 3. Số, ký hiệu bản sao bao gồm số thứ tự đăng ký được đánh chung cho các loại bản sao do cơ quan, đơn vị thực hiện và chữ viết tắt tên loại bản sao theo Bảng chữ viết tắt tên loại văn bản và bản sao kèm theo Thông tư này (Phụ lục I). Số được ghi bằng chữ số Ả-rập, bắt đầu từ số 01 vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. 4. Các thành phần thể thức khác của bản sao văn bản gồm địa danh và ngày, tháng, năm sao; quyền hạn, chức vụ, cấp bậc, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền; dấu của cơ quan, đơn vị sao văn bản và nơi nhận được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Thông tư này. Điều 17. Kỹ thuật trình bày 1. Vị trí trình bày các thành phần thể thức bản sao (trên trang giấy khổ A4) Thực hiện theo sơ đồ bố trí các thành phần thể thức bản sao kèm theo Thông tư này (Phụ lục III).
2. Kỹ thuật trình bày bản sao
Mẫu chữ và chi tiết trình bày các thành phần thể thức bản sao được minh họa tại Phụ lục IV; mẫu trình bày bản sao được minh họa tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này. Chương IV: TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 18. Điều khoản thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký. 2. Thông tư này thay thế Chương II, Chương III Quy định ban hành và quản lý văn bản hành chính ban hành kèm theo Quyết định số 206/2005/QĐ-BQP ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Điều 19. Tổ chức thực hiện 1. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị trong Quân đội chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này. |