Hướng dẫn sử dụng pom for window

You're Reading a Free Preview
Pages 8 to 19 are not shown in this preview.

You're Reading a Free Preview
Pages 23 to 38 are not shown in this preview.

You're Reading a Free Preview
Pages 45 to 49 are not shown in this preview.

You're Reading a Free Preview
Pages 58 to 60 are not shown in this preview.

You're Reading a Free Preview
Pages 65 to 66 are not shown in this preview.

You're Reading a Free Preview
Pages 71 to 79 are not shown in this preview.

You're Reading a Free Preview
Pages 84 to 89 are not shown in this preview.

You're Reading a Free Preview
Pages 94 to 120 are not shown in this preview.

You're Reading a Free Preview
Pages 130 to 138 are not shown in this preview.

You're Reading a Free Preview
Pages 146 to 149 are not shown in this preview.

You're Reading a Free Preview
Pages 158 to 163 are not shown in this preview.

You're Reading a Free Preview
Pages 168 to 174 are not shown in this preview.

You're Reading a Free Preview
Pages 179 to 182 are not shown in this preview.

You're Reading a Free Preview
Pages 187 to 202 are not shown in this preview.

You're Reading a Free Preview
Pages 207 to 222 are not shown in this preview.

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

POM - QM FOR WINDOWS Version 3.0 Build 23 07/09/2008 NHƯNG CŨNG CÓ MỘT SỐ NỘI DUNG ĐƯỢC BỔ SUNG TỪ PHIÊN BẢN NÂNG CẤP

Version 3.41 Build 108 20/09/2010 PHẦN MỀM CHO NHỮNG QUYẾT ĐỊNH KHOA HỌC NHỮNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG CÁC THAO TÁC QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT Sau khi sử dụng EvTran v2.0 để dịch sang tiếng việt, thì Font “ Times New Roman ” bị chuyển thành “ Times New Roman EVT ” , nhƣng có thể xem nó bằng Font “ TCVN3 Sample Font ” , vì vậy ta có thể chuyển đổi lại mã Font từ “TCVN3” thành “ Times New Roman ”. Bản dịch thƣờng thiếu chử ƣ và dấu ngã, rất nhiều từ ngữ chƣa chuẩn xác, phần lớn các từ này chƣa đƣợc dịch lại. Tuy nhiên, khi thực hành với các ví dụ (ở chƣơng 6), thì sẽ dể hiểu thôi, tất nhiên rất nhiều thứ phải học qua rồi mới mò đƣợc nha! Ngoài ra Version 3.41 build 108 ngày 20/09/2010 còn có các hƣớng dẫn thêm đƣợc lƣu trong thƣ mục cài đặt, vào đó xem nhé ! Dịch bằng Google kết hợp với EvTran v2.0 sẽ dể hiểu hơn, tuy nhiên phải phối hợp giữa ngôn ngữ máy tính, ngôn ngữ kinh tế, một chút tiếng anh, rồi đến tiếng việt thì mới ok. Lƣu ý, bảng dịch tiếng việt có bổ sung thêm nội dung, vì vậy ở chƣơng 6, mỗi phần đều có thêm một số nội dung làm cho phần phiên dịch có những chỗ không theo thứ tự nhƣ bảng tiếng anh. Phần lớn các từ ngữ đƣợc chỉnh sửa tập chung ở chƣơng 6, nhƣng không nhiều, chỉ đủ để mò thôi nhé !

PHẦN MỀM QUẢN TRỊ KINH DOANH POM-QM V3.0 ĐỊNH LƯỢNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT & QUẢN LÝ TÁC GIẢ : HOWARD J. WEISS

[email protected] Sơ dịch 06/06/2012 by http://trananhtu.blog/ Phiên bản 07/09/2008 / Nâng cấp 20/09/2010 Bản quyền ( c) 2006 bởi sự Giáo dục Pearson, Trên Inc., Thắng yên Dòng sông, New Jersey, 07458. Phòng lớn Pearson Prentice. Giữ mọi bản quyền. SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 1

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

MỤC LỤC (Table of Contents) CHƢƠNG 1 : LỜI GIỚI THIỆU Tổng quan ............................................................................... 1 Những yêu cầu phần cứng và phần mềm .............................. 3 Thiết đặt phần mềm ................................................................ 4 Nhóm chƣơng trình ................................................................. 5 Khởi động chƣơng trình .......................................................... 6 Màn ảnh chính ........................................................................ 7 CHƢƠNG 2 : MỘT VẤN ĐỀ MẪU Lời giới thiệu ......................................................................... 12 Tạo ra một vấn đề mới .......................................................... 13 Màn ảnh dữ liệu .................................................................... 15 Dữ liệu đi vào và soạn thảo .................................................. 15 Màn ảnh giải pháp ................................................................ 17 CHƢƠNG 3 : THỰC ĐƠN CHÍNH Hồ sơ .................................................................................... 19 Soạn thảo .............................................................................. 24 Cảnh quan ............................................................................ 25 Mô đun .................................................................................. 26 Khuôn dạng ........................................................................... 27 Những công cụ ..................................................................... 30 Cửa sổ ................................................................................... 30 Sự giúp đỡ ............................................................................ 32 CHƢƠNG 4 : SỰ IN Màn ảnh cài đặt in ................................................................. 36 Thông tin để in ...................................................................... 37 Thông tin đầu mục trang ....................................................... 38 Cách trình bày trang ............................................................. 39 Những tùy chọn máy in ......................................................... 40

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 2

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHƢƠNG 5 : NHỮNG ĐỒ THỊ Lời giới thiệu .................................................................... 42 Hồ sơ cất giữ ................................................................... 43 Sự In ................................................................................ 43 Những màu và những phông .......................................... 43 CHƢƠNG 6 : NHỮNG MÔ ĐUN ( gồm 29 module mẹ )

00. Overview .................................................. 01. Aggregate (Production) Planning ............ 02. Assembly Line Balancing ........................ 03. The Assignment Model ........................... 04. Breakeven/Cost-Volume Analysis ........... 05. Capital Investment .................................. 06. Decision Analysis .................................... 07. Forecasting ............................................. 08. Game Theory .......................................... 09. Goal Programming .................................. 10. Integer & Mixed Integer Programming .... 11. Inventory ................................................. 12. Job Shop Scheduling (Sequencing) ......... 13. Layout ..................................................... 14. Learning (Experience) Curves ................ 15. Linear Programming ............................... 16. Location .................................................. 17. Lot Sizing ................................................ 18. Markov Analysis ...................................... 19. Material Requirements Planning ............. 20. Networks ................................................. 21. Productivity ............................................. 22. Project Scheduling .................................. 23. Quality Control ........................................ 24. Reliability ................................................. 25. Simulation ............................................... 26. Statistics .................................................. 27. The Transportation Model ....................... 28. Waiting Lines .......................................... 29. Work Measurement .................................

Tổng quan ...................................................... 44 Tập hợp lại (sự sản xuất) lập kế hoạch .......... 45 Sự giữ thăng bằng dây chuyền lắp ráp ........... 57 Mô hình ấn định .............................................. 65 Breakeven / Sự phân tích Giá - Thể tích ........ 67 Đầu tƣ chính ................................................... 71 Sự phân tích quyết định .................................. 73 Sự dự báo ...................................................... 84 Lý thuyết trò chơi ............................................ 99 Lập trình mục đích ........................................ 102 Số nguyên & Trộn lẫn Lập trình số nguyên .. 106 Kiểm kê ......................................................... 109 Công việc (mà) cửa hàng hoạch định ............ 117 Cách trình bày .............................................. 126 Học rằng (sự từng trải) uốn cong ................. 130 Lập trình tuyến tính (thẳng) .......................... 133 Sự định vị (vị trí) ........................................... 139 Lot đo cỡ ...................................................... 145 Sự phân tích Markov .................................... 150 Việc đặt kế hoạch những yêu cầu vật chất ... 154 Những mạng ................................................. 161 Năng suất ..................................................... 165 Dự án hoạch định ......................................... 166 Điều khiển chất lƣợng .................................. 175 Sự tin cậy ..................................................... 182 Sự mô phỏng ................................................ 185 Những thông tin đƣợc thống kê .................... 188 Mô hình vận tải ............................................. 193 Đợi những hàng ........................................... 197 Làm việc là phép đo ...................................... 206

RUỘT THỪA ( Phụ lục – Appendices ) A. Sự thực hiện theo yêu cầu khách hàng vì sách giáo khoa .......................... 210 B. Những gợi ý hữu ích cho những mô đun .................................................... 211 SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 3

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

MỞ ĐẦU (Preface) Thật khó tin tƣởng rằng POM - QM cho Windows ( Trƣớc đây là DS cho Windows) đƣợc tồn tại, trƣớc hết nhƣ một lập trình và sau đó trong khi một Windows lập trình, đƣợc hơn 15 năm. Nó có vẻ tƣơng tự chúng ta đã sử dụng cả những máy tính mini lẫn Windows mãi mãi nhƣng thật ra cách dùng Windows quy mô lớn có ít hơn hơn một thập niên. Vào thời gian mà Tôi kết thúc (mà) bản chính làm Phiên bản, ít sinh viên có những máy tính cá nhân hoặc biết một ISP là gì (đã). Hôm nay, một khi một phần lớn lớn (của) những sinh viên có những máy tính (của) chính mình phần mềm này thậm chí (thì) qúi giá hơn nó có bao giờ. Mục đích nguyên bản trong việc phát triển phần mềm sẽ cung cấp những sinh viên với gói dễ sử dụng nhất sẵn sàng cho sự sản xuất / Những quản lý thao tác, những phƣơng pháp định lƣợng, khoa học quản lý, và những thao tác nghiên cứu. Chúng ta đƣợc làm vừa lòng bởi sự đáp lại tới những phiên bản trƣớc đây (của) POM - QM cho Windows chỉ báo rằng Chúng ta có rõ ràng gặp mục đích (của) Chúng ta. QM cho Windows (Phiên bản 1.0) là phân tán đầu tiên trong mùa hè (của) 1996 trong khi một chƣơng trình riêng biệt nhƣng tƣơng tự, POM cho Windows (Phiên bản 1.1) là phân tán đầu tiên trong sự rơi (của) 1996. DS cho Windows, mà chứa đựng tất cả các mô đun trong cả POM lẫn QM và cũng đến Với Một In tài liệu Phân tán đầu tiên (đã) vào 1997. Phiên bản 2 (của) tất cả ba chƣơng trình đƣợc tạo ra cho Windows 95 và phân tán trong sự rơi (của) 1999. Cho phiên bản mới này, phiên bản (mà) 3, chúng ta có làm sụp đổ ba cựu sản phẩm vào trong một sản phẩm có tên POM - QM Cho Windows. Cho sự bền chặt với những phiên bản đã qua, khi sử dụng những văn bản Prentice - Phòng lớn thật có thể để thiết đặt chƣơng trình nhờ POM Cho Windows hoặc QM Cho Windows và để trình bày POM Cho Windows hoặc QM Cho thực đơn mô đun Windows. Bất chấp (của) tên (của) biểu tƣợng desktop tất cả (của) những mô đun sẵn sàng tới tất cả các ngƣời dùng. Chúng ta sẽ tham chiếu tới sản phẩm nhƣ POM - QM cho Windows khắp cả (suốt) tài liệu này. (Cái) này là một gói mà có thể sử dụng để phụ thêm vào bất kỳ sách giáo khoa nào trong vùng rộng đƣợc biết nhƣ những khoa học Quyết định. (Cái) này bao gồm những Quản lý Sản xuất và thao tác, những phƣơng pháp Định lƣợng, Khoa học Quản lý, hoặc vân trù học. Ở bên dƣới một tóm lƣợc (của) chính thay đổi bao gồm trong phiên bản là 3. Sự rơi những thay đổi này vào trong ba phạm trù : những sự nâng cao mô đun, tính hoạt động, và tiện lợi cho ngƣời dùng. NHỮNG SỰ NÂNG CAO MÔ ĐUN (CÁC MODULE ĐƯỢC NÂNG CẤP)

(Module Enhancements) Trong tổng thể lập kế hoạch mô đun chúng ta đã thêm một mô hình để tạo ra một vấn đề vận tải. Cho sự giữ thăng bằng dây chuyền lắp ráp chúng ta đã thêm một màn hình mà tổng kết những kết quả Khi nào việc sử dụng mỗi những phƣơng pháp. Cho quyết định những bảng (mà) chúng ta có thêm một màn hình đầu ra Cho nhiều giá trị (của) alpha Khi nào việc tính toán giá trị Hurwicz. Sự thêm mới hồi hộp nhất (của) Chúng ta là trong sự phân tích quyết định Chúng ta bây giờ có một giao diện ngƣời dùng đồ thị SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 4

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

dễ sử dụng để tạo ra cái cây quyết định. Ngoài ra, chúng ta đã thêm một mô hình mới để tạo ra quyết định (mà) những bảng cho một thời kỳ kiểm kê (Sự cung cấp / Yêu cầu) Những vấn đề. Trong sự dự báo, chúng ta đã thêm một mô hình mà cho phép ngời dùng vào những dự báo để chạy một sự phân tích lỗi. Ngoài ra, chúng ta đã thêm MAPE nhƣ đầu ra chuẩn cho tất cả các mô hình và thêm rằng điều khiển dự báo với tính toán (của) sự theo dõi báo hiệu. Trong kiểm kê (mà) chúng ta có thêm rằng reorder chỉ những mô hình cho cả bình thƣờng lẫn riêng biệt yêu cầu những phân phối. Trong việc làm việc cửa hàng hoạch định, cho một máy sequencing (mà) chúng ta có kể cả sự bao gồm (của) những ngày tháng mà những công việc (thì) nhận đƣợc và chúng ta đã thêm một màn hình mà tổng kết những kết quả Khi nào việc sử dụng tất cả các phƣơng pháp. Trong sự định vị (vị trí) chúng ta đã thêm một giá định vị (vị trí) - mô hình phân tích thể tích (breakeven). Trong lập trình tuyến tính (thẳng) chúng ta trình bày đầu vào Trong mẫu (dạng) phƣơng trình trên (về) phải (đúng) (của) bảng và đã thêm một đầu ra mà có mô hình kép (của) vấn đề nguyên bản. Đó cũng là có thể bây giờ mà để in góc chỉ (của) một đồ thị. Trong quản lý dự án chúng ta trình bày đƣờng (dẫn) phê bình màu đỏ. Trong điều khiển chất lƣợng thật có thể để đặt hàng trung tâm Trong những biểu đồ điều khiển hơn là sử dụng phƣơng tiện (của) dữ liệu. Chúng ta đã mở rộng những thông tin đƣợc thống kê (của) Chúng ta mẫu để bao gồm những tính toán cho một danh sách (của) dữ liệu, một bảng tần số hoặc một phân phối xác suất cũng nhƣ thêm một mô hình phân phối bình thƣờng. TÍNH HOẠT ĐỘNG

(Functionality) Những tùy chọn định dạng và in đã đƣợc cải thiện. Thật có thể để định dạng những màn hình thập phân trên (về) cả màn ảnh lẫn printouts. Phải (đúng) - Kích những tùy chọn trên (về) những bảng và những đồ thị đã đƣợc tăng cƣờng để thật có thể để dễ dàng sao chép, in hoặc cất giữ những đồ thị. Khi in, thật có thể để lựa chọn những đồ thị riêng lẻ để in hơn là phải in tất cả các đồ thị sẵn có. Những tùy chọn để thêm nhiều hàng hoặc những cột đã đƣợc thêm. Tùy chọn chú giải đã đƣợc cải thiện. Sự lƣu trữ nhƣ vợt hẳn tùy chọn có mở rộng bao gồm gần nhƣ tất cả các mô hình. Máy tính Windows sẽ đƣợc sử dụng Khi nào Đƣợc tìm thấy hơn là máy tính nguyên thủy hơn Cái đó đƣợc bao gồm với POM - QM cho Windows. Cuộn những quán rƣợu đã thêm vào sự dự báo, học đƣờng cong và những đồ thị Đặc trƣng Operating để dễ dàng trình bày những sự thay đổi trong những đồ thị nhƣ một hàm (của) những tham số. SỰ THÂN MẬT NGƯỜI DÙNG (SỰ TIỆN DỤNG)

(User Friendliness) Nhƣ đƣợc đề cập ở trên, chúng ta có kết hợp tất cả ba gói vào trong một gói trong thứ tự (mà) tất cả cái đó mô hình sẽ sẵn sàng tới những sinh viên - Đặc biệt là những sinh viên mà cầm (lấy) cho cả một Hƣớng Quản lý những thao tác lẫn những một phƣơng pháp Định lƣợng Hƣớng. Chúng ta vẫn còn kể cả sự lựa chọn sinh viên (của) thực đơn (POM, QM hoặc cả hai) Để tối giản sự lẫn lộn. Ngoài ra, để cải thiện sự hiểu biết (của) những mô hình chúng ta đã thêm rằng những máy tách kem giữa làm mẫu bằng thực đơn chọn lọc thực đơn con mẫu. Chúng ta có kết hợp số nguyên và pha trộn (mà) số nguyên lập trình vào trong một mô đun. Chúng ta đã thêm một bảng tổng quan SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 5

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

vào màn ảnh tạo thành vấn đề để giúp đỡ mô tả những tùy chọn mà (thì) sẵn có. Những tài liệu trong cả khuôn dạng PDF (tài liệu này) lẫn khuôn dạng Từ đã đƣợc thêm để những ngƣời dùng có thể dễ dàng truy nhập tài liệu trong khi chạy chƣơng trình hoặc những trang in Từ tài liệu. Tutorials mà đi bộ bạn xuyên qua những thao tác nhất định từng bƣớc một đƣợc bao gồm trong thực đơn Giúp đỡ. Những ví dụ sử dụng trong tài liệu này đƣợc bao gồm trong sự sắp đặt. Nhiều tùy chọn thực hiện theo yêu cầu khách hàng ngƣời dùng hơn sẵn sàng trong mục (khu vực) Thông tin Ngƣời dùng dƣới thực đơn Giúp đỡ. Tới những sinh viên mà sử dụng phần mềm này, Tôi hy vọng rằng bạn tìm thấy cho những sự bổ sung phần mềm này đó văn bản (của) bạn tốt. Tới những thầy giáo mà sử dụng điều này phần mềm, cảm ơn bạn chọn POM - QM cho Windows. Tôi đón tiếp ân cần những bình luận (của) bạn, đặc biệt bởi e-mail ở (tại) [email protected] NHỮNG LỜI CẢM TẠ (Acknowledgments) Sự phát triển (của) bất kỳ lớn nào đánh vảy dự án nhƣ POM - QM cho Windows yêu cầu sự giúp đỡ (của) nhiều ngƣời. Tôi đã rất may mắn trong việc kiếm đƣợc sự hỗ trợ và lời khuyên (của) những sinh viên và những đồng nghiệp từ vòng quanh quả địa cầu. Không có sự giúp đỡ của họ, POM - QM cho Windows không đã thành công nhƣ nó có. Tuy nhiên Trong đặc biệt Tôi thích cám ơn những sinh viên Trong Barry Trả lại có những lớp ở (tại) Trƣờng cao đẳng Rollins và những sinh viên Trong những lớp (của) Tôi ở (tại) Trƣờng đại học Miếu. Những sinh viên này có luôn luôn Để trƣớc hết nhìn thấy mới những phiên bản và trong cả những năm (mà) vài sinh viên có đề nghị cho thiết kế những đặc tính mà đƣợc hợp nhất vào trong phần mềm. Những đặc tính thiết kế khác (thì) phát triển bên trong những sự đáp lại để bình luận nhắn tới tôi từ những ngƣời dùng (của) những phiên bản 1 (và) 2. Tôi (thì) biết ơn vô cùng cho những bình luận này mà đã to lớn giúp đỡ sự tiến hóa và sự cải tiến liên tục (của) POM - QM cho Windows. Vài sự thay đổi trong phần mềm đƣợc đặt vào trong chỗ trong Phiên bản 3 vì những bình luận (của) Philip Entwistle, Trƣờng học Doanh nghiệp Northampton. Phiên bản nguyên bản (của) POM cho Windows và QM cho phần mềm Windows đƣợc xem lại bởi Dave Pentico (của) Trƣờng đại học Duquesne; Laurence J. Moore (của) Bách khoa Virginia Thiết lập và Phát biểu Trƣờng đại học; Raesh G. Soni (của) Trƣờng đại học Pennsylvania Indiana; Donald G. Sluti (của) Trƣờng đại học Nebraska ở (tại) Kearney; Nagraj Balachandran (của) Trƣờng đại học Clemson; Từ bỏ Powell (của) Trƣờng đại học phía Nam Dakota; Sam Roy (của) Morehead Phát biểu Trƣờng đại học; và Chỗ chắn gió Volet (của) Hệ thống cân vàng bạc Phát biểu Trƣờng đại học. Những bình luận Của họ (thì) rất có ảnh hƣởng trong thiết kế (của) phần mềm mà đƣợc mang qua tới phiên bản mới. Ngoài ra, những giáo sƣ khác mà đã cộng tác tới phần mềm này là Sri Sridharan (của) Trƣờng đại học Clemson; Forrest ( Băng ngang) Xanh lục (của) Trƣờng đại học Radford; John E. Nicolay Jr. (của) Trƣờng đại học Minnesota; Đệ trình Smith (của) Trƣờng đại học Trạng thái Hệ thống cân vàng bạc; Robert Một. Donnel (của) Trƣờng cao đẳng Goldey - Beacom; Dave Anstett (của) Trƣờng cao đẳng (của) St. Scholastica; Leonard Yarbrough (của) Chính (vĩ đại) Nhìn Trƣờng cao đẳng; và Thung lũng nhỏ

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 6

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Cheryl và Rêu Steve. Sự Gầy ốm Madeline (của) Trƣờng đại học Trạng thái Utah cung cấp cho một rộng lớn xem lại (của) Phiên bản 2 cho Windows. Những thảo luận với Fred Murphy và Carl Harris muộn đã rất hữu ích tới tôi, đặc biệt trong lập trình toán học và xếp hàng Những mô đun. Có vài cá nhân ở (tại) Phòng lớn Prentice tới ngƣời mà (mà) Tôi phải đã cho đặc biệt cám ơn. Wohl và Ngƣời xếp nếp Tom Giàu là những ngƣời biên tập với ngƣời mà (mà) Tôi có làm việc trên (về) dự án này cho 6 phiên bản đầu tiên. Không phải là tất cả các ngƣời biên tập có sắc sảo của họ hiểu (của) những máy tính, phần mềm, những văn bản, những sinh viên, và những giáo sƣ. Không có sự nhìn và hiểu biết này, POM - QM cho Windows vẫn còn là một sự nhìn hơn là một thực tế. Những ngƣời biên tập hiện thời (của) Tôi, Pfaltzgraf và Alana Bradley đánh dấu đã dùng làm phƣơng tiện trong việc có phiên bản này để tiếp thị. Phòng lớn Prentice Thành viên (bạn) (mà) những tác giả bao gồm Barry Trả lại, Bậc thang Ralph, sự Vỗ nhẹ (bỏ rơi) Taylor, Và Chim giẻ cùi Anh ta Đã giúp đỡ tôi làm cho sự chuyển tiếp từ bản chính làm sản phẩm đến Windows hiện thời là những sản phẩm và để cải thiện sản phẩm Windows. Tôi biết ơn cho nhiều gợi ý của họ và sự việc mà chúng chọn phần mềm (của) Tôi nhƣ phần mềm để hộ tống những văn bản của họ. Sự hỗ trợ, sự động viên, và sự giúp đỡ từ tất cả những ngƣời này (thì) rất nhiều đƣợc đánh giá. Ngƣời thất hứa Nancy cung cấp sự hỗ trợ (của) những trang Web Phòng lớn Prentice mà đƣợc bảo trì cho những sản phẩm này. Cuối cùng, Tôi thích biểu thị sự đánh giá (của) Tôi tới Debbie Clare (mà) ngƣời có Giám đốc tiếp thị cho phần mềm (của) Tôi. Trong khi luôn luôn, Tôi phải biểu thị sự đánh giá và tình yêu (của) Tôi tới vợ (của) Tôi, Lucia, (Sự) hiểu và hỗ trợ trong thời gian quần chúng những giờ mà tiếp tục tàn (của) cô ấy phía trƣớc PC (của) Tôi. Ngoài ra, Tôi (thì) biết ơn cho những bình luận và những gợi ý qúi giá lƣu tâm tới vẻ ngoài (của) phần mềm từ Lucia và trẻ con (của) Tôi, Ernie và Lisa. CHƯƠNG 1 : LỜI GIỚI THIỆU (Chapter 1 : Introduction) TỔNG QUAN

(Overview) Sự Chào đón tới gói phần mềm Khoa học Quyết định (của) Prentice - Phòng lớn: POM - QM cho Windows ( A.k.a. POM cho Windows và QM cho Windows). Gói này là gói phần mềm dễ sử dụng nhất sẵn sàng trong những lĩnh vực những quản lý sản xuất và thao tác, những phƣơng pháp định lƣợng, khoa học quản lý, hoặc vân trù học. POM-QM cho Windows đã đƣợc thiết kế để giúp đỡ bạn tốt hơn học và hiểu những lĩnh vực này. Phần mềm có thể sử dụng để hoặc giải quyết những vấn đề hoặc kiểm tra những câu trả lời mà đã đƣợc dẫn xuất ra bằng tay. POM - QM cho Windows chứa đựng một số lớn mô hình, và hầu hết vấn đề bài tập ở nhà trong những sách giáo khoa POM hoặc những sách giáo khoa QM có thể đƣợc giải quyết hoặc tiếp cận sử dụng POM-QM cho Windows. Trong lời giới thiệu này và bốn chƣơng tiếp theo, chúng ta mô tả những đặc tính chung (của) phần mềm. Chúng ta động viên bạn đọc chúng trong khi chạy phần mềm trên (về) máy tính (của) bạn. Chƣơng 6 chứa đựng sự mô tả (của) những mô hình và những ứng dụng đặc biệt sẵn sàng trong POM - QM cho Windows. SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 7

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Bạn sẽ tìm thấy phần mềm đó (thì) rất dễ sử dụng vì những đặc tính sau : SỰ TIÊU CHUẨN HÓA

(Standardization) Giao diện ngƣời dùng đồ thị cho phần mềm là một giao diện Windows chuẩn. Bất cứ ai Quen thuộc với bất kỳ bảng biểu chuẩn nào, bộ xử lý văn bản, hoặc gói biểu diễn trong Windows sẽ dễ dàng (thì) có thể sử dụng phần mềm. Giao điện chuẩn này bao gồm thực đơn theo lệ thƣờng, thanh công cụ, quán rƣợu tình trạng, và những file giúp đỡ (của) Windows lập trình. Mặc dù phần mềm chứa đựng 29 mô đun và hơn 60 mô hình, những màn ảnh cho mỗi mô đun (thì) chắc chắn, để sau bạn trở thành quen để sử dụng một mô đun (mà) bạn sẽ có một thời gian dễ với những mô đun khác. Kho và lấy lại Hồ sơ (thì) đơn giản. Những hồ sơ đƣợc mở và cất giữ trong kiểu cách Windows thông thƣờng và, ngoài ra, những hồ sơ (thì) có tên bởi mô đun, mà làm dễ để tìm thấy trƣớc đó đƣợc cất giữ những hồ sơ. Dữ liệu và những kết quả , kể cả những đồ thị, có thể dễ dàng đƣợc sao chép và dán giữa ứng dụng này và những ứng dụng Windows khác. TÍNH LINH HOẠT

(Flexibility) Những thành phần màn ảnh và những màu có thể (thì) tùy biến bởi ngƣời dùng. (Cái) này có thể (thì) có hiệu quả đặc biệt trên (về) ở trên đầu dữ liệu cho thấy. Ngƣời dùng có thể lựa chọn đầu ra mong muốn in hơn là phải in mọi thứ. Ngoài ra, vài tùy chọn khuôn dạng in (thì) sẵn có. Có vài sự ƣu tiên mà ngƣời dùng có thể lựa chọn từ sự Giúp đỡ, thực đơn Thông tin Ngƣời dùng. Cho ví dụ, phần mềm có thể (thì) đƣợc đặt ra để tự động cất giữ một hồ sơ sau khi dữ liệu đã đƣợc vào và / hoặc tự động giải quyết một vấn đề sau khi dữ liệu đã đƣợc vào. THIẾT KẾ THEO HƯỚNG NGƯỜI DÙNG

(User-oriented design) Ngƣời biên tập dữ liệu bảng biểu - kiểu làm cho dữ liệu là dễ vô cùng mục vào và soạn thảo. Ngoài ra, bất cứ nơi nào dữ liệu sẽ đƣợc vào, có một chỉ dẫn sáng sủa đƣợc đã cho trên (về) màn ảnh mô tả cái gì sẽ đƣợc vào, và khi dữ liệu đƣợc vào không đúng một thông báo lỗi sáng sủa đƣợc trình bày. Thật dễ để thay đổi từ phƣơng pháp giải pháp này sang cái khác trong thứ tự tới những phƣơng pháp và những câu trả lời so sánh. Trong vài trƣờng hợp, điều này Đơn giản Một Một - kích thao tác. Ngoài ra, những bƣớc trung gian nói chung sẵn sàng cho màn hình. Màn hình có Màu đánh lừa để những câu trả lời sẽ xuất hiện trong một màu khác nhau từ dữ liệu.

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 8

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

SỰ THỰC HIỆN SÁCH GIÁO KHOA THEO YÊU CẦU KHÁCH HÀNG

(Textbook customization – Tùy biến tới sách giáo khoa) Phần mềm có thể (thì) tùy biến tới Prentice - những sách giáo khoa phòng lớn trong thứ tự mà những mô hình, những ký pháp và màn hình sẽ phù hợp sách giáo khoa đặc biệt. HỖ TRỢ NGƯỜI DÙNG

(User support) Những sự cập nhật sẵn sàng trên (về) Internet xuyên qua web-site Phòng lớn Prentice cho (quyển) sách này, http: // Www.prenhall.com / weiss, Và, Giúp đỡ là sẵn có gần tiếp xúc với [email protected] Cái gì tất cả những phƣơng tiện này tới bạn là với một cực tiểu đầu tƣ (của) thời gian bên trong học cơ sở (của) POM - QM cho Windows, bạn sẽ có một chính dễ sử dụng có nghĩa nhƣ giải quyết những vấn đề hoặc để kiểm tra bài tập ở nhà (của) bạn. Hơn là hiện thân giới hạn tới việc xem những câu trả lời bên trong sau (của) sách giáo khoa (của) bạn, bạn sẽ (thì) có thể nhìn thấy những giải pháp cho đa số các vấn đề. Trong nhiều trƣờng hợp, những bƣớc trung gian đƣợc trình bày để giúp đỡ bạn kiểm tra công việc (của) bạn. Ngoài ra, bạn sẽ có khả năng để thực hiện sự phân tích nhạy cảm trên (về) những vấn đề này hoặc giải quyết những vấn đề lớn hơn, thú vị hơn. NHỮNG YÊU CẦU PHẦN CỨNG VÀ PHẦN MỀM

(Hardware and Software Requirements) MÁY TÍNH

(Computer) Phần mềm có những yêu cầu hệ thống cực tiểu. Nó sẽ chạy trên (về) bất kỳ máy Pentium PC tƣơng thích IBM nào với ít nhất 8 MB Nhồi nhét và Windows 2000 operating, Windows NT, Windows Tôi hoặc Windows XP. ĐĨA ĐIỀU KHIỂN / CD – ROM

(Disk Drives/CD-ROM) Phần mềm đƣợc cung cấp trên (về) một CD. (Cái) này yêu cầu một ổ đĩa CD-ROM. MÀN HÌNH THEO DÕI

(Monitor) Phần mềm không có những yêu cầu màn hình đặc biệt. Những màu Khác nhau đƣợc sử dụng để vẽ chân dung những tiết mục Khác nhau. Tất cả các thông báo, đầu ra, dữ liệu, vân vân. sẽ lộ ra trên (về) bất kỳ màn hình nào. Bất chấp (của) kiểu màn hình mà bạn đang sử dụng, phần mềm có khả năng mà cho phép bạn tùy biến những màu và / hoặc những kích thƣớc phông và phông trong màn hình tới ƣa thích (của) bạn. Đây (thì) hữu ích vô cùng Khi nào việc sử dụng một hệ thống chiếu ở trên đầu. Những tùy chọn này đƣợc giải thích trong Chƣơng 3 trong đƣợc phép mục (khu vực) Định dạng.

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 9

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÁY IN

(Printer) Một máy in (thì) chƣa đƣợc yêu cầu chạy phần mềm nhƣng, tất nhiên, nếu bạn muốn Một sự sao chép cứng (printout) thì thật cần thiết để có Một máy in đƣợc gán. Sự in là tiêu chuẩn để không có đặc tính đặc biệt, những đặc tính nào, hoặc những máy in đƣợc yêu cầu. Nó cũng (thì) có thể để in tới một hồ sơ để nhập khẩu printout vào trong một bộ xử lý văn bản cho xa hơn nữa sự soạn thảo. NHỮNG QUY ƯỚC KỸ THUẬT TYPOGRAPHIC TRONG TÀI LIỆU NÀY

(Typographic Conventions in this Manual) 1. Khi chúng ta sử dụng chữ nét đậm, chúng ta đang chỉ báo cái gì đó Bạn đánh máy hoặc ấn. 2. Khi chúng ta sử dụng một dấu móc [ ], (Mà) chúng ta đang đặt tên một chìa khóa trên (về) bàn phím hoặc một nút lệnh trên (về) màn ảnh. Cho ví dụ [F1] Có nghĩa chìa khóa Hàm F1, Trong khi [Ok ] có nghĩa nút ' Đồng ý ' trên (về) màn ảnh. 3. Chúng ta sẽ sử dụng [Return], [Enter], Hoặc [Trở lại / Vào] Tới phƣơng tiện (mà) chìa khóa trên (về) bàn phím (của) bạn mà có một trong số những cái đặt tên. Tên (của) chìa khóa thay đổi trên (về) khác nhau (mà) cả những bàn phím lẫn vài (kẻ) thậm chí có khóa. 4. Chúng ta sẽ sử dụng chữ nét đậm và từ bản hóa duy nhất (mà) bức thƣ đầu tiên để tham chiếu tới một thực đơn Windows ra lệnh. Cho ví dụ, Hồ sơ tham chiếu tới lệnh thực đơn. 5. Chúng ta sẽ sử dụng tất cả các vốn để tham chiếu tới một lệnh such (nhƣ vậy) thanh công cụ nhƣ giải quyết. THIẾT ĐẶT PHẦN MỀM

(Installing the Software) Chúng ta giả thiết trong những phƣơng hƣớng mà đi theo mà ổ cứng (thì) có tên C: Và CD - ROM đó Điều khiển D:. Phần mềm đƣợc thiết đặt trong thái độ mà đa số các chƣơng trình thiết kế nhƣ Windows đƣợc thiết đặt. Cho tất cả các sự sắp đặt Windows, bao gồm cái này, nó Tốt Để nhất định vì rằng không có chƣơng trình nào đang chạy trong khi bạn đang thiết đặt một một mới. Sự Chèn (mà) CD với POM - QM cho Windows bên trong điều khiển D:. Sau một nhỏ bé trong khi chƣơng trình sắp đặt cần phải bắt đầu tự động. Nếu Nó làm Không Rồi: a. Từ Windows Khởi động Nút đƣợc lựa chọn, chạy. b. Duyệt CD cho D:setup.pomqmv3.exe ( Trƣờng hợp không quan trọng). c. Ấn [ Vào ] Hoặc Kích vào [ Ok ]. Đi theo những chỉ dẫn cài đặt trên (về) màn ảnh. Nói chung, đó đơn giản là cần thiết để kích [ (kẻ) Tiếp theo ] mỗi thời gian mà sự sắp đặt hỏi một câu hỏi. Những giá trị Mặc định đã đƣợc gán trong chƣơng trình cài đặt, nhƣng bạn có thể thay đổi chúng nếu bạn thích. Ngăn mặc định là C:\Program Files\POMQMV3. Chƣơng trình cài đặt sẽ hỏi bạn cho thông tin đăng ký nhƣ tên (của) bạn, trƣờng đại học, giáo sƣ, và hƣớng. Tất cả các tiết mục đều (thì) để chọn ngoại trừ sinh viên / Ngƣời dùng đặt tên cái đó phải (thì) đã cho. Tên này không thể đƣợc thay đổi về sau! Để thay SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 10

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

đổi thông tin khác từ bên trong chƣơng trình , hãy sử dụng sự Giúp đỡ, Thông tin Ngƣời dùng. Phải chăng bạn có CD từ Quản lý những thao tác, 8e sách giáo khoa gần Anh ta Và Trả lại phần mềm Sẽ tự động đƣợc thiết đặt nhƣ POM cho Windows và tùy biến tới sách giáo khoa. Trong tƣơng lai, nếu bạn có Prentice khác - những sách giáo khoa Khoa học Quyết định Phòng lớn thì phần mềm sẽ trên (về) CD Trong sau (của) sách giáo khoa và chƣơng trình Sẽ đƣợc tùy biến tới sách giáo khoa. Nếu bạn có POM - QM cho Windows CD bạn có thể tùy biến phần mềm tới những sách giáo khoa bởi việc sử dụng sự Giúp đỡ, Thông tin Ngƣời dùng. Một tùy chọn mà sự sắp đặt sẽ hỏi bạn quanh là whether Hoặc Không phải là bạn muốn (thì) có thể chạy chƣơng trình bởi việc nhấn đúp trên (về) tên hồ sơ trong Ngƣời thăm dò Hồ sơ. Nếu bạn nói tiếng vâng, thì chƣơng trình sẽ liên kết những mở rộng thích hợp với tên chƣơng trình. Đây (thì) rất hữu ích nói chung. Xin chú ý rằng phần mềm thiết đặt vài hồ sơ tới thƣ mục Hệ thống Windows. Sự sắp đặt sẽ sao lƣu bất kỳ những hồ sơ nào mà đƣợc thay thế nếu bạn lựa chọn tùy chọn này. Nếu bạn nhìn thấy một thông báo việc nói rằng cái gì đó (thì) sai trong thời gian sự sắp đặt và bạn có tùy chọn (của) việc lờ đi, rồi chọn tùy chọn này. Chƣơng trình sẽ có vẻ thiết đặt đúng mức dù sao đi nữa. Thông báo thông thƣờng chỉ báo rằng bạn đang chạy một chƣơng trình hoặc đã chạy một chƣơng trình mà chia sẻ một hồ sơ với gói phần mềm này. Nếu bạn có bất kỳ sự sắp đặt hoặc những vấn đề thao tác nào chỗ đầu tiên để kiểm tra là trang tải xuống ở (tại) www.prenhall.com / weiss. THIẾT ĐẶT VÀ CHẠY TRÊN MỘT MẠNG

(Installing and Running on a Network) Với sự cho phép viết (của) Phòng lớn Prentice, thật thừa nhận đƣợc để thiết đặt phần mềm tới một mạng chỉ khi mỗi sinh viên đã đƣợc mua (mà) một cá nhân sao chép (của) phần mềm. Cái đó, Từng cái Sinh viên phải sở hữu Anh ấy Hoặc Chính mình Cấp phép sự sao chép (của) CD để thiết đặt phần mềm trên (về) một mạng. NHÓM CHƯƠNG TRÌNH

(The Program Group) Sự sắp đặt sẽ thêm một nhóm chƣơng trình với bốn tiết mục vào thực đơn khởi động. Những tên (của) những tiết mục ( POM, QM hoặc POM - QM) Phụ thuộc vào liệu có phải CD từ sau (của) sách giáo khoa Hoặc Một Đứng - CD một mình.

Sự Giúp đỡ sẵn sàng từ bên trong chƣơng trình, nhƣng nếu bạn muốn đọc thông tin về chƣơng trình nào đó mà không khởi động nó trƣớc, hãy sử dụng POM - QM cho biểu tƣợng Giúp đỡ Windows 3. SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 11

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Nhóm chƣơng trình chứa đựng một biểu tƣợng chỉ định Prentice làm Cổng vào website Phòng lớn. Nếu bạn có một hiệp hội cho những hồ sơ HTML với một bộ duyệt Mạng ( e.g., Netscape hoặc Internet Explorer), thì tài liệu này sẽ chỉ bạn lập trình những sự cập nhật. Cuối cùng, phần mềm đến với một Máy tính Phân phối Bình thƣờng. Máy tính trên (về) thực đơn những công cụ (của) chƣơng trình nhƣng cũng có thể đƣợc sử dụng Nhƣ Một Chịu đựng chƣơng trình một mình mà không phải mở POM - QM cho Windows. Tới uninstall chƣơng trình sử dụng những thủ tục uninstall Windows thông thƣờng (Khởi động, đặt, Điều khiển Bảng, Thêm/Bớt chƣơng trình). Những chƣơng trình sẽ đƣợc loại bỏ trừ phi những hồ sơ dữ liệu Không sẽ; chúng sẽ phải (thì) đã bị xóa sử dụng Máy tính hoặc Hồ sơ (của) Tôi (mà) Ngƣời thăm dò nếu bạn muốn để làm nhƣ vậy. Ngoài thực đơn khởi động, sự sắp đặt sẽ đặt một phím tắt tới chƣơng trình trên (về) desktop. Biểu tƣợng sẽ là một trong số ba biểu tƣợng đƣợc trình bày ở dƣới việc phụ thuộc vào CD chính xác đƣợc sử dụng. Dù biểu tƣợng desktop nào đã đƣợc thiết đặt Biểu tƣợng mà có thể sử dụng để dễ dàng bắt đầu là chƣơng trình.

KHỞI ĐỘNG CHƯƠNG TRÌNH

(Starting the Program) Cách dễ nhất để khởi động chƣơng trình bởi việc nhấn đúp biểu tƣợng chƣơng trình mà trên (về) desktop. Cách khác, bạn có thể sử dụng Windows chuẩn có nghĩa nhƣ khởi động chƣơng trình. Kích vào Bắt đầu, những chƣơng trình, POM - QM cho Windows 3, POM - QM cho Windows 3 để sử dụng phần mềm. Sau khởi động chƣơng trình, một màn ảnh bắn tóe nƣớc sẽ xuất hiện Nhƣ đƣợc trình bày trên (về) trang tiếp theo. TÊN CỦA NGƯỜI ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG

(Name) Tên (của) ngƣời đƣợc cấp giấy phép sẽ xuất hiện trong màn hình. (Cái) này cần phải là tên (của) bạn nếu bạn đang tiếp tục chạy Một Đứng - Máy tính một mình hoặc tên mạng nếu bạn đang chạy trên (về) một mạng.

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 12

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

SỐ PHIÊN BẢN

(Version Number) Một mảnh quan trọng (của) thông tin là số phiên bản (của) phần mềm. Trong ví dụ, Phiên bản là 3.0 và tài liệu này đã đƣợc thiết kế xung quanh số đó. Trong khi Đây là Phiên bản 3.0 ở đó cũng là thông tin về Phiên bản chƣơng trình mà có thể đƣợc tìm thấy sử dụng sự Giúp đỡ, Quanh (đƣợc trình bày ở (tại) chính kết thúc (của) Chƣơng 3) chi tiết hơn. Trong đặc biệt, có một số xây dựng. Nếu bạn gửi e-mail hỏi về kỹ thuật hỗ trợ, thì bạn cần phải bao gồm số xây dựng với e-mail. Ghi chú : Nếu chƣơng trình đã đƣợc đăng ký nhƣ hiện thân trong một phòng thí nghiệm công cộng hoặc trên (về) một mạng thì ở (tại) điểm này màn ảnh mở đầu sẽ thay đổi và đã cho bạn cơ hội để vào tên (của) bạn. (Cái) này (thì) hữu ích khi bạn in những kết quả (của) bạn. Chƣơng trình sẽ bắt đầu trong một đôi giây sau khi màn hình mở đầu xuất hiện. MÀN ẢNH CHÍNH (GIAO DIỆN CHÍNH)

(The Main Screen) Màn ảnh (thứ) hai mà xuất hiện là một màn ảnh thực đơn chính trống rỗng. Lần đầu mà màn ảnh này xuất hiện, một Mẹo nhỏ (của) mẫu (dạng) Ngày sẽ xuất hiện nhƣ đƣợc trình bày ở bên dƣới. Nếu bạn không muốn Mẹo nhỏ (của) Ngày đã ra mỗi thời gian, rồi uncheck cái hộp ở (tại) thấp hơn bỏ đi (của) mẫu (dạng). Nếu bạn thay đổi ý định (của) bạn về sau và muốn nhìn thấy Mẹo nhỏ (của) Ngày, hãy rồi đi tới thực đơn Giúp đỡ.

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 13

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Xin chú ý, nền trong giữa (của) màn ảnh. (Cái) này đƣợc viện dẫn nhƣ một đƣờng dốc. Đƣờng dốc này xuất hiện mỗi khi màn ảnh chính (thì) trống rỗng và nó xuất hiện trên (về) những màn ảnh khác trong phần mềm. Bạn có thể tùy biến màn hình (của) đƣờng dốc bởi việc sử dụng Khuôn dạng, những màu nhƣ đƣợc giải thích trong Chƣơng 3. Sau đóng Mẹo nhỏ (của) Ngày, hoặc nếu bạn có đƣợc chọn để không nhìn thấy những Mẹo nhỏ, màn ảnh tiếp theo là màn ảnh chọn lọc mô đun (đã vào Chƣơng 2). Để trình bày tất cả các thành phần màn ảnh, chúng ta đã lựa chọn một mô đun và tải một hồ sơ dữ liệu.

Đỉnh (của) màn ảnh là thanh tiêu đề Windows chuẩn cho cửa sổ. Ở (tại) sự bắt đầu tiêu đề là POM - QM cho Windows ( Hoặc POM cho Windows hoặc QM cho Windows). Nếu bạn đang sử dụng một văn bản Phòng lớn Prentice thì những tên (của) những tác giả (của) những văn bản cần phải xuất hiện trong thanh tiêu đề này ở (tại) sự bắt đầu (của) chƣơng trình nhƣ đƣợc cho thấy trong hình trên (về) trang trƣớc đây. ( Nếu không, đi tới sự Giúp đỡ, Ngƣời dùng Information.) (mà) thanh tiêu đề sẽ thay đổi để bao gồm tên (của) hồ sơ khi một hồ sơ đƣợc tải hoặc cất giữ nhƣ đƣợc cho thấy ở trên. Trên (về) trái (của) thanh tiêu đề là cái hộp điều khiển Windows chuẩn và Trên (về) phải (đúng) là tiêu chuẩn tối giản, làm cực đại, và đóng những nút cho những tùy chọn đo cỡ cửa sổ.

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 14

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ở bên dƣới thanh tiêu đề là một quán rƣợu mà chứa đựng Thực đơn Chính. Quán rƣợu thực đơn (thì) rất truyền thống và cần phải (thì) dễ để sử dụng. Những chi tiết (của) những tùy chọn thực đơn (của) Hồ sơ, Soạn thảo, Cảnh quan, Mô đun, Khuôn dạng, những công cụ, Cửa sổ, và sự Giúp đỡ đƣợc giải thích trong Chƣơng 3. Ở (tại) sự bắt đầu (của) chƣơng trình, Soạn thảo tùy chọn Chƣa đƣợc cho phép, trong khi không có dữ liệu để Soạn thảo. Tùy chọn Cửa sổ cũng đƣợc vô hiệu hóa, một khi (cái) này tham chiếu tới những cửa sổ kết quả và chúng ta không có những kết quả. Trong khi thực đơn xuất hiện trong vị trí Windows chuẩn ở (tại) đỉnh (của) màn ảnh, nó có thể đƣợc di chuyển nếu bạn thích bởi việc kích vào cán trên (về) trái và kéo con chuột.

Ở dƣới thực đơn là một thanh công cụ chuẩn (cũng đƣợc gọi là một quán rƣợu nút hoặc ruy băng). Thanh công cụ này chứa đựng những phím tắt Cho Vài (Của) những lệnh thực đơn thƣờng sử dụng nhất. Nếu bạn di chuyển con chuột qua công cụ cho khoảng hai giây, một giải thích (của) công cụ ( sự giúp đỡ khí cầu) sẽ xuất hiện trên (về) màn ảnh. Trong khi với đa số các gói phần mềm, thanh công cụ có thể đƣợc che giấu nếu bạn nhƣ vậy chọn (Phải (đúng) kích trên (về) bất kỳ thanh công cụ hoặc Cảnh quan sử dụng, thanh công cụ nào, Tùy biến). Việc che giấu thanh công cụ, kể cả nhiều phòng hơn trên (về) màn ảnh cho những vấn đề. Nhƣ nó có trƣờng hợp với đa số các thanh công cụ, chúng ta cho phép thanh công cụ nổi. Trong thứ tự tới reposition bất kỳ thanh công cụ nào, đơn giản kích vào cán trên (về) sự kéo và trái. Một công cụ rất quan trọng trên (về) thanh công cụ chuẩn Giải quyết công cụ trên (về) xa ngay (của) thanh công cụ. Đây Bạn nhấn (nén) sau bạn có vào dữ liệu và bạn nào sẵn sàng để giải quyết vấn đề. Cách khác, bạn có thể sử dụng Hồ sơ, Giải quyết hoặc ấn [F9] Chìa khóa. Xin chú ý rằng sau ấn Giải quyết công cụ, công cụ này sẽ thay đổi Tới Một Soạn thảo công cụ. (Cái) này đang làm sao bạn đi lùi lại và về phía trƣớc từ việc vào dữ liệu để nhìn giải pháp. Cho hai mô đun, lập trình và vận tải tuyến tính (thẳng), có một lệnh nữa mà sẽ xuất hiện trên (về) thanh công cụ chuẩn. (Cái) này là công cụ Bƣớc (chƣa đƣợc trình bày trong hình), và nó cho phép bạn Bƣớc đi xuyên qua những sự lặp đi lặp lại, trình bày một sự lặp đi lặp lại tại một thời điểm.

Ở dƣới thanh công cụ chuẩn là một thanh công cụ khuôn dạng. Thanh công cụ này là chính tƣơng tự tới những thanh công cụ tìm thấy bên trong Vƣợt hẳn, Phát biểu, và WordPerfect. Cũng là Nó Có thể (thì) tùy biến, đƣợc di chuyển, che giấu, hoặc nổi.

Có một thanh công cụ nữa, và sự định vị (vị trí) mặc định (của) nó ở (tại) đáy (của) màn ảnh. Quán rƣợu này là một quán rƣợu có ích và nó chứa đựng sáu công cụ. Công SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 15

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

cụ trên (về) trái là Mô đun có tên. Một danh sách mô đun có thể xuất hiện vào hai những cách - Hoặc bởi việc sử dụng công cụ này hoặc tùy chọn Mô đun trên (về) thực đơn chính. Công cụ tiếp theo là Màn ảnh In có tên, và đó là ở đó mà để thi đua với cũ (già) In hàm Màn ảnh bên trong làm. Hai công cụ tiếp theo sẽ tải những hồ sơ trong theo vần chữ cái sắp đặt hoặc phía trƣớc hoặc lùi. (Cái) này (thì) rất hữu ích khi xem lại một số vấn đề trong một chƣơng nhƣ những hồ sơ mẫu cái đó hộ tống tài liệu này. Hai còn lại những công cụ cho phép những hồ sơ đƣợc cất giữ Nhƣ Vƣợt hẳn Hoặc Những hồ sơ HTML.

Trong trung tâm là hai vùng, Một (Của) Mà là bảng dữ liệu chính. Bảng chứa đựng một tiêu đề hoặc tiêu đề và sau đó đơn giản chèo và những cột. Số (của) những hàng và những cột phụ thuộc vào mô đun, kiểu vấn đề, và vấn đề đặc biệt. Vùng lớn không với lới nào là nền bảng. Những màu đấu đề, những màu và nền bảng có thể đƣợc thay đổi bởi việc sử dụng Khuôn dạng, những màu, nhƣ đƣợc giải thích trong Chƣơng 3.

Ở trên bảng dữ liệu là một có tên vùng (mà) dữ liệu thêm ngăn chặn để đặt thông tin vấn đề thêm. Đôi khi thật cần thiết để chỉ báo liệu có phải để tối giản hoặc làm cực đại, Đôi khi nó (thì) cần thiết để lựa chọn một phƣơng pháp, và Đôi khi giá trị nào đó phải (thì) đã cho. Những (điều) đó nói chung xuất hiện ở trên dữ liệu. Trên (về) phải (đúng) (của) bảng dữ liệu thêm là một bảng chỉ dẫn. Có luôn luôn một chỉ dẫn để ở đây giúp đỡ bạn xuất hiện ở ngoài Phải làm gì hoặc phải vào gì. Khi dữ liệu sẽ đƣợc vào trong bảng dữ liệu, chỉ dẫn này sẽ giải thích kiểu dữ liệu nào ( Số nguyên, thực tế, dƣơng tính, etc.) sẽ đƣợc vào. Sự định vị (vị trí) chỉ dẫn có thể đƣợc thay đổi bởi việc sử dụng tùy chọn Cảnh quan.

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 16

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ở đó cũng là một mẫu (dạng) để chú thích những vấn đề. Một bình luận có thể đƣợc đặt ở đây. Khi hồ sơ đƣợc cất giữ, thông tin sẽ đƣợc cất giữ; khi hồ sơ đƣợc tải, thông tin sẽ xuất hiện và chú giải có thể đƣợc in nhƣ vậy thì đƣợc mong muốn.

Về phía đáy (của) màn ảnh là bảng tình trạng. Bảng cực tả sẽ trình bày tên mô đun và mô hình con trong khi bạn lựa chọn những mô đun khác nhau, nhƣ đƣợc minh họa bằng ví dụ trong sự minh họa này nơi mô đun là sự Dự báo và mô hình con là sự Phân tích Đợt Thời gian. Bảng trung tâm chứa đựng kiểu màn ảnh (Dữ liệu, những kết quả, thực đơn, đồ thị, etc.) và bảng rightmost có tên sách giáo khoa (Phải chăng một sách giáo khoa đã đƣợc lựa chọn). Quán rƣợu tình trạng có thể đƣợc che giấu bởi việc sử dụng tùy chọn Cảnh quan. Bảng này không thể đƣợc di chuyển.

CHƯƠNG 2 : MỘT VẤN ĐỀ MẪU (Chapter 2 : A Sample Problem) LỜI GIỚI THIỆU

(Introduction) Trong chƣơng này, chúng tôi sẽ chạy qua một vấn đề mẫu từ đầu đến cuối để chứng minh làm thế nào để sử dụng các gói phần mềm. Trong khi không phải là tất cả các vấn đề hoặc những mô đun (thì) đồng nhất, ở đó là đủ sự giống nhau mà nhìn thấy một ví dụ sẽ làm nó rất dễ để sử dụng bất kỳ mô đun nào trong phần mềm này. Nhƣ chúng ta đề cập trong lời giới thiệu, chỉ dẫn đầu tiên sẽ lựa chọn một mô đun để bắt đầu công việc.

Trong ở trên hình, chúng ta trình bày những mô đun trong khi chúng đƣợc liệt kê khi bạn sử dụng công cụ Mô đun trên (về) quán rƣợu có ích ( ngƣợc với tùy chọn mô đun SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 17

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

trong thực đơn chính ở (tại) đỉnh). Nhƣ bạn có thể nhìn thấy, có 29 mô đun mẹ (gồm 60 module con) sẵn có. Chúng đƣợc chia cắt vào trong 3 nhóm. Những mô hình trong nhóm đầu tiên tiêu biểu đƣợc bao gồm trong tất cả POM và những (quyển) sách QM, trong khi những mô hình trong nhóm (thứ) hai tiêu biểu xuất hiện chỉ trong những (quyển) sách POM và những mô hình trong nhóm (thứ) ba xuất hiện chỉ trong những văn bản QM. Những mô hình đƣợc chia cắt trong kiểu cách này để bạn sẽ biết rằng thật tinh tế để lờ đi POM duy nhất những mô đun nếu bạn có một hƣớng QM Và Thay cho - Versa. Nếu bạn chọn tùy chọn Mô đun từ Thực đơn Chính, bạn làm chủ những cùng Mô đun đó liệt kê một đơn liệt kê trong thứ tự theo vần chữ cái. ((cái) này đƣợc trình bày trong Chƣơng 3) (mà) Bạn có tùy chọn trên (về) thực đơn này để trình bày chỉ những mô đun POM hoặc chỉ những mô đun QM. TẠO RA MỘT VẤN ĐỀ MỚI

(Creating a New Problem) Nói chung, tùy chọn thực đơn đầu tiên mà sẽ (thì) đƣợc chọn là Hồ sơ, đi theo bởi mọi Mới để tạo ra một tập hợp dữ liệu Mới hoặc Mở tải Một Trƣớc đó cất giữ tập hợp dữ liệu. Trong hình mà đi theo, chúng ta cho thấy màn ảnh tạo thành mà đƣợc sử dụng khi một vấn đề mới đƣợc khởi động. Rõ ràng, đây là một tùy chọn mà sẽ (thì) đƣợc chọn rất thƣờng. Những màn ảnh tạo thành (thì) tƣơng tự cho tất cả các mô đun, nhƣng có những sự khác nhau mảnh khảnh mà bạn sẽ nhìn thấy từ mô đun đến mô đun.

Hàng đỉnh chứa đựng một cái hộp văn bản vào trong đó tiêu đề (của) vấn đề có thể đƣợc vào. Tiêu đề mặc định cho những vấn đề Thoạt tiên "( Untitled)". Tiêu đề mặc định có thể đƣợc thay đổi bởi việc nhấn (nén) nút [ Sửa đổi Tiêu đề Mặc định ]. Cho ví dụ, nếu bạn thay đổi tiêu đề mặc định Tới " Vấn đề Bài tập ở nhà " Rồi mỗi thời gian bạn khởi động một Vấn đề mới Tiêu đề sẽ xuất hiện nhƣ Vấn đề Bài tập ở nhà, và bạn đơn giản cần thêm số Vấn đề để hoàn thành tiêu đề. Nếu bạn muốn thay đổi tiêu đề sau tạo ra vấn đề, (cái) này có thể dễ dàng đƣợc làm bởi việc sử dụng Khuôn dạng, tùy chọn Tiêu đề từ quán rƣợu thực đơn chính hoặc từ thanh công cụ. SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 18

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Cho nhiều mô đun, thật cần thiết để vào số (của) những hàng trong vấn đề. Những hàng sẽ cho phép những tên khác nhau phụ thuộc vào mô đun. Cho ví dụ, trong lập trình tuyến tính (thẳng), những hàng " Những sự ràng buộc ", Trong khi trong sự dự báo, những hàng " Những thời kỳ đã qua ". Ở (tại) bất kỳ nhịp độ nào, số (của) những hàng có thể (thì) đƣợc chọn với hoặc quán rƣợu cuộn hoặc cái hộp văn bản. Nhƣ nó có thông thƣờng trƣờng hợp trong Windows, chúng (thì) đƣợc nối. Trong khi bạn di chuyển quán rƣợu cuộn, số trong cái hộp văn bản thay đổi; trong khi bạn thay đổi văn bản, quán rƣợu cuộn di chuyển. Trong chung, số cực đại (của) những hàng Trong bất kỳ mô đun nào là 90. Ở đó là ba những cách để thêm hoặc xóa những hàng hoặc những cột sau khi vấn đề đã đƣợc tạo ra. Bạn có thể sử dụng những tùy chọn trong Edit menu, Bạn có thể nhấn phím phải trên (về) bảng dữ liệu mà sẽ mang lên trên (mà) cả hai sao chép và sự chèn / Xóa những tùy chọn Hoặc, Chèn một hàng hoặc chèn một cột, Bạn có thể sử dụng những công cụ trên (về) thanh công cụ. Chƣơng trình này có khả năng để cho phép bạn khác nhau những tùy chọn cho mặc định chèo những tên. Lựa chọn một trong số sáu nút tùy chọn để chỉ báo kiểu nào (của) mặc định đặt tên cần phải đƣợc sử dụng. Trong đa số các mô đun, những tên hàng (thì) chƣa đƣợc sử dụng cho những tính toán, nhƣng bạn cần phải (thì) cẩn thận vì Trong vài mô đun ( Đáng chú ý Lập đề án cho Quản lý và MRP) Những tên có thể (thì) thích đáng tới những tính toán. Trong đa số các mô đun, những tên hàng có thể đƣợc thay đổi bởi việc soạn thảo bảng dữ liệu. Nhiều mô đun yêu cầu một số cột. (Cái) này là đã cho bên trong cùng cách đó nhƣ số (của) những hàng. Chƣơng trình đã cho bạn một sự lựa chọn (của) mặc định đánh giá nhƣ những tên cột trong những tên Cột cùng kiểu cách nhƣ những tên hàng nhƣng trên (về) có tên bảng. Chúng ta đã thêm một bảng tổng quan vào màn ảnh tạo thành trong phiên bản này (của) phần mềm. Bảng tổng quan đã cho một sự mô tả ngắn gọn (của) những mô hình mà (thì) sẵn có và cũng đã cho bất kỳ quan trọng nào thông tin lƣu tâm tới sự tạo thành hoặc mục vào dữ liệu cho mô đun đó.

Vài mô đun , nhƣ ví dụ lập trình tuyến tính (thẳng) đƣợc trình bày trên (về) trang trƣớc đây, sẽ có một cái hộp tùy chọn thêm, such Nhƣ Để chọn Tối giản hoặc làm cực đại hoặc lựa chọn liệu có phải những khoảng cách (thì) cân đối Hoặc Không. Lựa chọn SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 19

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

một trong số những tùy chọn này. Trong đa số các trƣờng hợp, tùy chọn này có thể đƣợc thay đổi về sau trên (về) màn ảnh dữ liệu. Khi bạn đƣợc thỏa mãn với những sự lựa chọn (của) bạn, kích vào [ Ok ] thắt nút. Ở (tại) điểm này, một màn ảnh dữ liệu để trống sẽ xuất hiện nhƣ đã cho trong hình sau. Những màn ảnh sẽ khác Mô đun bởi mô đun nhƣng chúng sẽ hoàn toàn giống với màn ảnh trên (về) trang sau. MÀN ẢNH DỮ LIỆU (GIAO DIỆN NHẬP LIỆU)

(The Data Screen) Màn ảnh dữ liệu vắn tắt đƣợc mô tả trong Chƣơng 1. Nó có một bảng dữ liệu và, cho nhiều mô hình, có thêm thông tin mà xuất hiện ở trên bảng dữ liệu nhƣ đƣợc cho thấy trong hình ở bên dƣới.

SOẠN THẢO VÀ NHẬP LIỆU

(Entering and Editing Data) Sau khi một tập hợp dữ liệu mới đã đƣợc tạo ra hoặc một hiện hữu đã đƣợc tải, dữ liệu có thể đƣợc vào hoặc soạn thảo. Mỗi mục vào trong một vị trí hàng và cột. Bạn định hƣớng xuyên qua bảng biểu sử dụng những chìa khóa chuyển động cursor ( Hoặc Con chuột). Những (điều) đó khóa hàm trong một bình thƣờng cách với một ngoại lệ rất hữu ích - [ Vào ] Chìa khóa. [ Vào ] Chìa khóa cầm (lấy) bạn cho ô tiếp theo trong bảng, chuyển động đầu tiên tới phải (đúng) và sau đó chuyển động xuống. Khi một hàng (thì) đã kết thúc, [ Vào ] Chìa SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 20

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

khóa đi tới ô đầu tiên trong hàng tiếp theo mà chứa đựng dữ liệu hơn là một tên hàng. Cho ví dụ, trong màn ảnh ở trên, nếu bạn vào lúc cuối (của) có tên hàng " Nguồn (mà) 1 " và bạn nhấn (nén) [ Enter], (mà) cursor sẽ di chuyển tới ô Với Một " 0 " trong hàng tiếp theo. Thật có thể để đặt cursor để đi tới ô đầu tiên, cái với tên trong Nó, bởi việc sử dụng sự Giúp đỡ, Thông tin Ngƣời dùng. Trong sự thêm, nếu bạn sử dụng [ Vào ] Chìa khóa để Vào dữ liệu, sau bạn đƣợc làm với ô cuối cùng (mà) chƣơng trình sẽ tự động giải quyết Vấn đề ( Cất giữ cho bạn sự rắc rối (của) việc tiếp tục kích Giải quyết công cụ). Hành vi này có thể cũng đƣợc điều chỉnh bởi sử dụng sự Giúp đỡ, Thông tin Ngƣời dùng và, trong sự thêm, nếu bạn muốn chƣơng trình tự động nhắc bạn để cất giữ hồ sơ khi bạn đang vào dữ liệu, Điều này có thể đƣợc hoàn thành xuyên qua sự Giúp đỡ, Thông tin Ngƣời dùng. Khung chỉ dẫn trên (về) màn ảnh sẽ chứa đựng một chỉ dẫn ngắn gọn mô tả cái gì sẽ đƣợc làm. Có thực chất ba kiểu ô trong bảng dữ liệu. Một kiểu là Một bộ phiếu từ tính (ghi dữ liệu) bình thƣờng vào trong đó bạn vào hoặc Một tên hoặc Một số. Khi việc vào những tên và những số, đơn giản đánh máy tên hoặc số; rồi ấn [ Vào ] chìa khóa hoặc một trong số phƣơng hƣớng khóa hoặc kích vào ô khác. Nếu bạn đánh máy một đặc tính bất hợp pháp, thì một cái hộp thông báo sẽ đƣợc trình bày Chỉ báo nhƣ vậy. Một kiểu (thứ) hai là Một ô mà không thể đƣợc soạn thảo. Cho ví dụ, ô trống rỗng trong trên để cho góc bàn tay (của) bảng không thể đƣợc soạn thảo. ( Bạn thật sự có thể dán vào trong ô.) Một kiểu (thứ) ba là Một ô mà chứa đựng Một cái hộp thả xuống. Cho ví dụ, những dấu hiệu trong một sự ràng buộc lập trình tuyến tính (thẳng) (thì) đƣợc chọn từ kiểu cái hộp, nhƣ đƣợc cho thấy trong sự minh họa sau này. Để nhìn thấy tất cả các tùy chọn , hãy nhấn (nén) mũi tên trên (về) cái hộp thả xuống.

Khi bạn (thì) đã kết thúc việc vào dữ liệu, ấn Giải quyết công cụ trên (về) thanh công cụ hoặc sự sử dụng [ F9] Hoặc Sắp xếp, Giải quyết Và một màn ảnh giải pháp sẽ xuất hiện nhƣ đã cho trong sự minh họa sau. Dữ liệu nguyên bản màu đen và giải pháp trong một màu. Tất nhiên, những (điều) đó chỉ là những giá trị mặc định, trong khi tất cả các màu có thể là tập hợp bởi việc sử dụng Khuôn dạng, những màu. MÀN ẢNH GIẢI PHÁP (CỬA SỔ KẾT QUẢ TÍNH ĐƯỢC)

(The Solution Screen) (Một giao diện giải pháp có thể có nhiều giải pháp kết quả do thiết đặt tùy chọn của người dùng, và có thể được hiền thị trong nhiều cửa sổ cùng lúc). SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 21

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Một thứ quan trọng để chú ý là có nhiều sẵn có thông tin giải pháp hơn hơn cái đặt lên bàn trình bày. (Cái) này có thể đƣợc nhìn thấy bởi những biểu tƣợng cho ở (tại) đáy. Kích vào những (điều) đó để nhìn thông tin. Cách khác, khi bạn giải quyết vấn đề, mẫu (dạng) ở bên dƣới có thể (thì) đƣợc đặt ra để xuất hiện ở trên (của) giải pháp xuyên qua sự Giúp đỡ, Thông tin Ngƣời dùng.

Nếu bạn kích vào nút những tùy chọn thì bạn có thể thiết lập hành vi (của) phần mềm khi một vấn đề đƣợc giải quyết. Những tùy chọn nhƣ sau :

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 22

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Tùy chọn đầu tiên sẽ đơn giản trình bày giải pháp. Ba tùy chọn tiếp theo là ở đó tới việc nhắc nhở bạn rằng nhiều kết quả hơn có thể tồn tại hơn một cửa sổ đƣợc trình bày. Tùy chọn (thứ) hai sẽ trình bày Cửa sổ những giải pháp mà chứa đựng một sự mô tả ngắn gọn (của) mỗi Cửa sổ giải pháp. Tùy chọn (thứ) ba sẽ tự động thả cho xuống thực đơn Cửa sổ. Những tùy chọn này Có thể Nghỉ ngơi sử dụng sự Giúp đỡ, Thông tin Ngƣời dùng. Chính nói chung ở (tại) điểm này mà, sau việc xem lại giải pháp, bạn chọn in cả vấn đề lẫn giải pháp. Bây giờ mà chúng ta đã khảo sát sự tạo thành và giải pháp (của) một vấn đề, chúng ta giải thích tất cả (của) những tùy chọn mà sẵn sàng nói chung Thực đơn.

CHƯƠNG 3 : THỰC ĐƠN CHÍNH (Chapter 3 : The Main Menu) HỒ SƠ

(File) Hồ sơ chứa đựng những tùy chọn thông thƣờng mà một tìm thấy trong đa số các chƣơng trình Windows, nhƣ đƣợc nhìn thấy trong hình mà đi theo.

Những tùy chọn này (thì) bây giờ đƣợc mô tả. MỚI

(New) Trong khi đƣợc trình diễn trong vấn đề mẫu, tùy chọn này (thì) đƣợc chọn để bắt đầu một vấn đề mới / Hồ sơ. Trong vài trƣờng hợp, bạn sẽ đi trực tiếp tới màn ảnh tạo thành vấn đề, trong khi Trong những trƣờng hợp khác một thực đơn mở ra sẽ xuất hiện chỉ báo những mô hình con mà (thì) sẵn có. Sau lựa chọn một mô hình, bạn sẽ đi tới màn ảnh tạo thành. SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 23

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

MỞ

(Open) (Cái) này đƣợc sử dụng để mở / Tải Một Trƣớc đó cất giữ hồ sơ. Sự chọn lọc Hồ sơ là Windows chuẩn (mà) hội thoại chung đánh máy. Một ví dụ (của) màn ảnh để mở một hồ sơ đƣợc cho thấy ở bên dƣới. Chú ý rằng mở rộng cho những hồ sơ trong hệ thống phần mềm do ba bức thƣ đầu tiên đa ra (của) tên mô đun (Những ngoại lệ là sự giữ thăng bằng dây chuyền lắp ráp (*. Cân bằng) Và Cách trình bày (*. Ope) Vì những quy ƣớc trong những phiên bản và năng suất trƣớc đây (*. Prd) Để tránh một xung đột với dự án management.). Cho ví dụ, tất cả các hồ sơ vận tải có mở rộng *. Tra. Khi bạn đi tới hội thoại Hồ sơ Mở, giá trị mặc định cho chƣơng trình để tìm kiếm những Hồ sơ (của) kiểu trong mô đun này. (Cái) này có thể đƣợc thay đổi ở (tại) đáy bỏ đi, nơi mà nó nói " Những hồ sơ (của) kiểu. " Cách khác, sắp xếp mở và việc cất giữ (thì) khá bình thƣờng. Điều khiển Hoặc Ngăn có thể đƣợc thay đổi Với Điều khiển / Thả xuống ngăn đánh bốc, một thƣ mục mới có thể đƣợc tạo ra sử dụng nút mới ở (tại) đỉnh, và những chi tiết về những hồ sơ & đúng có thể đƣợc nhìn thấy bởi việc sử dụng nút những chi tiết ở (tại) đỉnh.

Thật có thể để sử dụng sự Giúp đỡ, Thông tin Ngƣời dùng để đặt chƣơng trình để tự động giải quyết bất kỳ vấn đề nào khi Nó đƣợc tải. Cách này, nếu bạn thích, bạn có thể đang xem màn ảnh giải pháp bất cứ nơi nào bạn tải một vấn đề hơn là ở (tại) màn ảnh dữ liệu. CẤT GIỮ

(Save) Sự lƣu trữ sẽ thay thế hồ sơ mà không hỏi bạn liệu bạn chăm sóc về việc ghi đè lên phiên bản trƣớc đây (của) hồ sơ này. Nếu bạn cố gắng cất giữ và có không có tên trƣớc đó hồ sơ, bạn sẽ đƣợc hỏi để đặt tên hồ sơ này. SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 24

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Những tên mà (thì) hợp pháp là những tên hồ sơ Windows chuẩn. Ngoài tên hồ sơ, bạn Mở đầu tháng Năm Tên Với Một Điều khiển bức thƣ ( với dấu hai chấm (của) nó) hoặc sự chỉ định đƣờng (dẫn). Phần mềm sẽ tự động nối vào một mở rộng tới tên mà bạn sử dụng. Nhƣ đƣợc đề cập ở trên, mở rộng là ba bức thƣ đầu tiên (của) tên mô đun. Bạn có thể đánh máy những tên hồ sơ bên trong nhƣ chữ hoa, (chữ) thƣờng, hoặc pha trộn. Những ví dụ (của) những tên hồ sơ hợp pháp là mẫu, c:myFile, c:\myCourse\test, và myproblem.example sample.tra. Nếu bạn vào sample.tra và mô đun (thì) không phải là vận tải, thì một mở rộng sẽ đƣợc thêm. Cho ví dụ, nếu mô đun là lập trình tuyến tính (thẳng), thì tên dƣới đó hồ sơ sẽ đƣợc cất giữ sẽ là sample.tra.lin. CẤT GIỮ NHƯ LÀ ...

(Save as) Sự lƣu trữ nhƣ việc sẽ nhắc bạn cho một tên hồ sơ trƣớc cất giữ. Tùy chọn này rất tƣơng tự nhƣ tùy chọn để tải một hồ sơ dữ liệu. Khi bạn chọn tùy chọn này, Windows hộp thoại Chung cho những hồ sơ sẽ xuất hiện. Nó là đồng nhất thực chất tới cái trƣớc đó cho thấy để mở những hồ sơ. CẤT GIỮ NHƯ VƯỢT HẲN HỒ SƠ ( SAO LƯU THÀNH FILE EXCEL )

(Save as Excel File) Phần mềm có một tùy chọn mà cho phép bạn cất giữ (Nhƣng không phải là mọi thứ) (Của) những vấn đề nhƣ vƣợt hẳn những hồ sơ. Dữ liệu đƣợc chuyên chở vƣợt hẳn và bảng biểu đƣợc làm đầy những công thức cho những giải pháp. Trong vài trƣờng hợp, vƣợt hẳn giải quyết có thể đƣợc yêu cầu để có giải pháp. Cho ví dụ, đã cho ở bên dƣới là đầu ra từ một việc đợi kẻ mô hình. Cạnh bên trái có dữ liệu trong khi cạnh hƣớng tay phải có giải pháp. Chú ý dữ liệu đánh lừa (của) câu trả lời đối diện màu.

Sau việc cất giữ nhƣ một vƣợt hẳn hồ sơ, vƣợt hẳn hồ sơ xuất hiện ở bên dƣới. Chú ý từ công thức cho ô E7 (hiện ra ở (tại) đỉnh (của) bảng biểu) mà một bảng biểu với những công thức đƣợc tạo ra. Cái đó, (Mà) chúng ta làm không " Sự cắt và bột nhão " ở trên màn ảnh vào trong vƣợt hẳn (Mà (thì) có thể) nhƣng thay vào đó đƣợc tạo ra một vƣợt hẳn bảng biểu với những công thức thích hợp. SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 25

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

SỰ LƯU TRỮ NHƯ HỒ SƠ HTML

(Save as HTML File) Bất kỳ bảng nào, hoặc dữ liệu hoặc giải pháp, tháng Năm đƣợc cất giữ nhƣ một hồ sơ HTML, nhƣ đƣợc cho thấy ở bên dƣới.

Nếu hơn một bảng vào màn ảnh ở (tại) thời gian mà tùy chọn này đƣợc lựa chọn, thì bảng tích cực là cái mà đƣợc cất giữ. SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 26

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

SỰ IN

(Print) Sự in sẽ trình bày một màn ảnh cài đặt in. Những tùy chọn In đƣợc mô tả trong chƣơng 4. Cả sự lƣu trữ lẫn sự In sẽ hành động mảnh khảnh khác nhau nếu một đồ thị đang đƣợc trình bày vào thời gian mà bạn sử dụng sự In hoặc cất giữ. MÀN ẢNH IN

(Print Screen) (Cái) này sẽ in màn ảnh trong khi nó xuất hiện. Những quyết định màn ảnh khác nhau có thể ảnh hƣởng sự in. Việc in màn ảnh là nhiều tàn phá thời gian hơn một sự In bình thƣờng. Hãy sử dụng tùy chọn này nếu bạn cần diễu hành tới thầy giáo (của) bạn chính xác cái gì vào màn ảnh ở (tại) thời gian. GIẢI QUYẾT

( TÍNH – XEM KẾT QUẢ )

(Solve) Có vài cách để giải quyết một vấn đề. Kích trên (về) hồ sơ, giải quyết có lẽ là cách hiệu quả tối thiểu để giải quyết vấn đề. Biểu tƣợng thanh công cụ có thể đƣợc sử dụng, Cũng nhƣ chìa khóa [F9]. Cũng, Phải chăng dữ liệu đƣợc vào trong thứ tự (chụp lên tới đáy, đƣợc để lại cho phải (đúng), sử dụng [Enter]), (mà) chƣơng trình sẽ giải quyết vấn đề tự động sau ô cuối cùng. Sau giải quyết, Giải quyết tùy chọn sẽ thay đổi Tới Một Soạn thảo tùy chọn trên (về) cả hai thực đơn và thanh công cụ. (Cái) này là cách mà để đi lùi lại và về phía trƣớc giữa dữ liệu và những giải pháp. Chú ý rằng sự Giúp đỡ, Thông tin Ngƣời dùng có thể sử dụng để đặt chƣơng trình để tự động làm cực đại giải pháp (mà) những cửa sổ nhƣ vậy thì mong muốn. THOÁT RA

(Exit) Tùy chọn tiếp theo trên (về) thực đơn Hồ sơ là Lối ra. (Cái) này sẽ ra khỏi chƣơng trình. Bạn sẽ đƣợc hỏi nếu Bạn muốn ra khỏi chƣơng trình. Bạn có thể loại trừ câu hỏi này bởi việc sử dụng sự Giúp đỡ, Thông tin Ngƣời dùng. BỐN HỒ SƠ CUỐI CÙNG

(Last Four Files) Thực đơn Hồ sơ chứa đựng một danh sách (của) bốn Hồ sơ cuối cùng mà bạn sử dụng. Việc kích vào một trong số những (điều) đó sẽ tải hồ sơ. SOẠN THẢO – SỮA CHỮA

(Edit) Những lệnh ở dƣới Soạn thảo có thể đƣợc nhìn thấy trong sự minh họa sau. Những mục đích Của họ (thì) gấp ba lần. Sáu lệnh đầu tiên đƣợc sử dụng để chèn hoặc xóa những hàng hoặc những cột. Kiểu lệnh (thứ) hai (thì) hữu ích để lặp lại rằng những mục trong một cột, và kiểu (thứ) ba cho sự cắt và dán giữa Windows những ứng dụng. Thật SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 27

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

có thể để cho phép sự chèn / Xóa và sao chép những tùy chọn đúng luật kích vào dữ liệu hoặc bảng giải pháp.

Hàng Chèn sẽ Chèn một Hàng sau khi Hàng hiện thời, và Cột Chèn sẽ Chèn một Cột sau khi Cột hiện thời. Chèn Rows(s) Và Chèn Columns(s) Cho phép bạn Chèn nhiều hàng hoặc những cột. Xóa Hàng sẽ Xóa Hiện thời Chèo, và Xóa Cột sẽ Xóa Cột hiện thời. SAO CHÉP MỤC VÀO XUỐNG CỘT

(Copy Entry Down Column) Lệnh này đƣợc sử dụng để sao chép một mục vào từ một ô đến tất cả các ô ở dƣới nó trong cột. (Cái) này (thì) không phải là hữu ích thƣờng, nhƣng nó có thể cất giữ nhiều công việc Khi nào nó. SAO CHÉP

(Copy) Sự Sao chép có năm tùy chọn sẵn có. Thật có thể để sao chép toàn bộ bảng, hàng hiện thời, hoặc cột hiện thời tới bìa kẹp giấy. Thật có thể để sao chép từ bảng dữ liệu hoặc bất kỳ bảng giải pháp nào. Bất cứ điều gì đƣợc sao chép Có thể rồi đƣợc dán vào trong chƣơng trình này hoặc chƣơng trình Windows khác nào đó. (công cụ sao chép trong thanh công cụ sao chép toàn bộ table.) nếu bạn ở (tại) giai đoạn giải pháp, sự sao lại sẽ cho bảng mà (thì) tích cực.

Đặc biệt Sao chép sẽ Sao chép toàn bộ bảng nhƣng cho phép bạn giới hạn số (của) những phần thập phân mà đƣợc Sao chép. Cất giữ trong khi HTML sẽ thực hiện thao tác HTML mà (thì) trƣớc đó đƣợc mô tả. BỘT NHÃO (DÁN) Paste

Bột nhão đƣợc sử dụng để dán trong hiện thời nội dung (của) bìa kẹp giấy. Khi nào việc dán vào trong POM - QM cho Windows, sự dán bắt đầu ở (tại) cursor hiện thời vị trí. SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 28

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Nhƣ vậy, đó là có thể mà để sao chép một cột đối với một cột khác nhau bắt đầu bên trong một khác nhau chèo. (Cái) này có thể đƣợc làm để tạo ra một đƣờng chéo. Đó là không có thể để dán vào trong một bảng giải pháp, mặc dù, nhƣ đƣợc chỉ báo mà trƣớc đó, thật có thể để sao chép từ một bảng giải pháp. Ghi chú : Phải (đúng) - việc kích vào bất kỳ bảng nào sẽ mang lên trên Sao chép những tùy chọn và phải chăng bảng là bảng dữ liệu (mà) nó cũng sẽ mang lên trên Sự chèn Và Xóa những tùy chọn. CẢNH QUAN ( CÁC KIỂU XEM )

(View) Cảnh quan có vài tùy chọn mà cho phép bạn tùy biến sự xuất hiện (của) màn ảnh.

Thực đơn những thanh công cụ chứa đựng hai tùy chọn. Thanh công cụ có thể (thì) tùy biến (nhƣ có thể đa số các thanh công cụ Windows) Hoặc Thanh công cụ có thể là sự oa trữ tới nguyên bản (của) nó nhìn. Quán rƣợu chỉ dẫn có thể đƣợc trình bày ở (tại) sự định vị (vị trí) mặc định (của) nó trong bảng dữ liệu thêm hoặc ở trên dữ liệu, hoặc ở dƣới dữ liệu, hoặc nhƣ một thả nổi cửa sổ, hoặc không phải ở (tại) mọi thứ. màn hình quán rƣợu tình trạng có thể đƣợc néo trên (về) hoặc bên ngoài. Màn ảnh Đầy đủ sẽ quay tất cả các quán rƣợu (thanh công cụ, quán rƣợu lệnh, chỉ dẫn, và quán rƣợu tình trạng) Trên (về) Hoặc Bên ngoài. Zoom sẽ phát sinh một mẫu (dạng) nhỏ cho phép bạn giảm bớt hoặc tăng thêm kích thƣớc (của) những cột. Thật dễ hơn để sử dụng công cụ zoom trên (về) thanh công cụ chuẩn. Những màu có thể là tập hợp tới Đơn sắc (đen và trắng) hoặc từ trạng thái này đến những màu Nguyên bản của họ. (Cái) này trƣớc đây (thì) rất hữu ích khi ở trên đầu những thiết bị trình bày nhiều tốt hơn trong đơn sắc hơn trong màu. Hôm nay, những máy chiếu (thì) mạnh đến nỗi đơn sắc nói chung (thì) chƣa đƣợc yêu cầu. CÁC MÔ ĐUN

(Module) Một danh sách thả xuống với tất cả các mô đun trong thứ tự theo vần chữ cái sẽ xuất hiện. Công cụ Mô đun trên (về) thanh công cụ có ích ở dƣới vùng dữ liệu là một giây cách để có một danh sách (của) những Mô đun. ở (tại) đáy (của) danh sách là những tùy chọn để chỉ báo liệu có phải bạn muốn trình bày chỉ những mô đun POM (nhƣ đƣợc trình bày), chỉ Những mô đun QM hoặc tất cả các mô đun. SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 29

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHUÔN DẠNG – ĐỊNH DẠNG

(Format) Khuôn dạng có vài tùy chọn cho màn hình (của) những bảng dữ liệu và giải pháp, Nhƣ Có thể đƣợc nhìn thấy trong sự minh họa sau. Ngoài ra, có vài tùy chọn khuôn dạng bổ sung sẵn sàng Trong thanh công cụ khuôn dạng.

NHỮNG MÀU

(Colors) Những màu cho tất cả các màn hình có thể là tập hợp. Có năm bảng nhƣ đƣợc cho thấy ở bên dƣới. Những tùy chọn này sẽ tạo ra những sự thay đổi lâu dài trong khi mà công cụ nền và mặt trƣớc trên (về) khuôn dạng (mà) quán rƣợu sẽ thay đổi chỉ (mà) hiện SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 30

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

thời đặt lên bàn. Hơn nữa, những sự thiết đặt màu cho toàn bộ bảng, trong khi những công cụ khuôn dạng có thể đƣợc sử dụng cho mọi toàn bộ bảng hoặc cho những cột đƣợc chọn. Bảng đầu tiên để đặt những màu trong bảng dữ liệu, và bảng (thứ) hai để đặt những màu trong giải pháp những bảng. Cái đó, Nó là có thể để có những màn hình (của) dữ liệu và màn hình (của) những kết quả xuất hiện khác nhau, mà có thể (thì) có ích. Cho hoặc dữ liệu hoặc những kết quả, bạn có thể đặt mặt trƣớc và nền những màu Cho những hàng để xen kẽ bởi việc sử dụng lẻ và thậm chí những tùy chọn. (Cái) này làm cho dài (lâu) đọc là những bảng dễ hơn.

Để đặt những màu, trƣớc hết lựa chọn thuộc tính bảng mà bạn muốn đặt, rồi lựa chọn mặt trƣớc hoặc nền nếu thích hợp, rồi lựa chọn những hàng nếu thích hợp và sau đó kích vào màu. Cho ví dụ, hãy kích vào Thân thể, Mặt trƣớc, Lẻ và sau đó kích vào cái hộp màu đỏ và Mặt trƣớc Cho mỗi hàng khác sẽ trở thành đỏ. Những sự thay đổi ở đây sẽ đƣợc bảo trì khắp nơi cho đến khi bạn trả lại cho màn ảnh này và oa trữ những màu. Nếu bạn muốn làm cho những sự thay đổi trong cái duy nhất là bảng cho một vấn đề, thì nó có thể sẽ dễ hơn sử dụng những tùy chọn thanh công cụ cho nền và mặt trƣớc. Đồng thời , những công cụ chọn lọc màu nền và mặt trƣớc, cũng nhƣ dày (dạn) , (mà) nghiêng, và đƣờng gạch dƣới chạm, có thể đƣợc sử dụng trên (về) những cột riêng lẻ nếu bạn lựa chọn những cột này trƣớc nhấn trên (về) công cụ. Bảng (thứ) ba cho phép bạn tùy biến những màu trong những bảng (tình trạng, chỉ dẫn). Bảng (thứ) tƣ có thể sử dụng để đặt đƣờng dốc mà tiếp tục xuất hiện Vài (Của) những màn ảnh (sự tạo thành vấn đề, màn ảnh dữ liệu trống rỗng), và bảng (thứ) năm cho phép bạn cho oa trữ những màu tới bản chính của họ (nhà máy) đƣợc đặt. SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 31

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

NHỮNG TÙY CHỌN KHUÔN DẠNG (ĐỊNH DẠNG) KHÁC

(Other Format Options) Kiểu phông, kiểu, và kích thƣớc cho tất cả các bảng có thể là tập hợp. Những zêrô có thể là tập hợp để trình bày nhƣ những chỗ trống hơn là những zêrô trong bảng dữ liệu. Hệ thống các lƣới điện quốc gia kẻ trình bày có thể là tập hợp tới nằm ngang, thẳng đứng, cả hai, hoặc không. Tiêu đề vấn đề mà xuất hiện trong bảng dữ liệu, và mà đƣợc tạo ra ở (tại) sự tạo thành che màn, có thể đƣợc thay đổi. Để đa cho ý tƣởng nào đó (của) rộng lớn định dạng những khả năng sẵn có, chúng ta trình bày một mẫu (của) một màn ảnh định hình thái quá.

Để tạo ra màn ảnh này chúng ta sử dụng khuôn dạng, những màu và thay đổi nền và những màu mặt trƣớc (của) những hàng lẻ để đa cho chúng ta luân phiên chèo. Chúng ta cũng đi tới bảng những bảng và thay đổi nền bảng tình trạng tới một màu tối và mặt trƣớc tới một màu nhẹ. Sau điều này chúng ta lựa chọn có tên cột " Cippy " Và sử dụng Nền (mà) chúng ta, rồi những công cụ trên (về) thanh công cụ để oa trữ những màu cho cột này chỉ lựa chọn " Bruce " Và " Lauren " Và sử dụng Nghiêng và Dày (dạn) (mà) những công cụ trên (về) thanh công cụ tƣơng ứng, và, cuối cùng, chúng ta lựa chọn " Brian " Và sử dụng Công cụ mặt trƣớc. Trả lại cho Khuôn dạng thực đơn, hãy quan sát rằng bảng có thể đƣợc ép hoặc mở rộng. Cái đó, Những chiều rộng cột có thể đƣợc giảm bớt hoặc tăng thêm. Mỗi báo giới (của) công cụ thay đổi những chiều rộng cột bởi 10 phần trăm. Đây (thì) rất hữu ích nếu những (kết quả) đặt lên bàn (thì) rộng hơn màn ảnh. Thanh công cụ có tùy chọn zoom mà có thể cũng đƣợc sử dụng để thay đổi kích thƣớc những chiều rộng cột. Ghi chú : tất cả các bảng có thể cho phép cột của họ (mà) những chiều rộng thay đổi bởi việc kích vào hàng phân ra những cột và kéo trái hoặc phải số chia cột ! Việc nhấn đúp trên (về) hàng này sẽ không tự động điều chỉnh chiều rộng cột nhƣ nó bên trong vƣợt hẳn. Đầu vào có thể đƣợc kiểm tra Hoặc Không. Nó là một ý tƣởng tốt để luôn luôn kiểm tra đầu vào, nhƣng không kiểm tra cho phép bạn đặt những mục vào trong những ô mà cách khác không thể đƣợc đặt ở đó. Số (của) những phần thập phân, Dấu phẩy và Cố định đợc có định dạng Trình bày hoặc in đầu ra. Tùy chọn Dấu phẩy sẽ trình bày những số lớn hơn 999 với một Dấu phẩy. Số (của) những phần thập phân thả xuống nhốt riêng những điều khiển (mà) cực đại Ghi số (của) những phần thập phân trình bày. Phải chăng bạn có nó đợc đặt Tới " 00 " Rồi. 333 đợc trình bày Nh. 33 trong khi 1.5 đợc trình bày nh 1.5. Nếu bạn bật tùy chọn Cố định ( thập phân) thì tất cả các số có 2 phần thập phân. Nh vậy 1.5 đợc trình bày nh 1.50 và điều chỉnh với 1.33. SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 32

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

NHỮNG CÔNG CỤ

(Tools) Phần mềm cần phải tìm thấy máy tính Windows nếu bạn lựa chọn tùy chọn Máy tính. Nếu Không, (Mà) một máy tính sẵn sàng cho những sự tính toán đơn giản, bao gồm vuông bén rễ. Những số có thể đợc sao chép từ máy tính và dán vào trong một ô riêng lẻ trong bảng dữ liệu. Một Máy tính Phân phối Bình thờng sẵn sàng để thực hiện những sự tính toán liên quan đến Phân phối Bình thờng. Đây (thì) hữu ích đặc biệt cho quản lý dự báo và dự án. Nhìn thấy màn ảnh Giúp đỡ cho thông tin về việc làm sao để để sử dụng Máy tính Phân phối Bình thờng, hoặc sử dụng mặt hạnh phúc trên (về) Máy tính có từng bớc một những chỉ dẫn. Một ví dụ (của) Máy tính Bình thờng xuất hiện trong Chơng 6 trong mục(khu vực) trên (về) quản lý dự án. Những cùng tính toán đó có thể đợc làm trong mô đun những thông tin đợc thống kê nhng máy tính là một trực giác hơn nhỏ bé để sử dụng.

Có một vùng sẵn sàng Chú thích những vấn đề. Nếu bạn muốn viết một ghi chú cho chính bạn về vấn đề, hãy lựa chọn chú giải. Ghi chú sẽ đợc cất giữ với hồ sơ nếu bạn cất giữ hồ sơ. Một ví dụ (của) chú giải xuất hiện trong Chơng 1. Để loại trừ chú giải hoàn toàn, cái hộp phải (thì) để trống ( Gần xóa) Và sau đó hồ sơ phải là resaved. Khi bạn in, bạn có một tùy chọn để in ghi chú Hoặc Không. CÁC CỬA SỔ

(Window) Một mẫu (của) những tùy chọn Cửa sổ xuất hiện trong sự minh họa tiếp theo. Tùy chọn thực đơn này đợc cho phép chỉ ở (tại) màn ảnh giải pháp. Chú ý rằng trong ví dụ này có sáu màn ảnh đầu ra khác nhau mà có thể đợc nhìn. Số (của) những cửa sổ phụ thuộc vào mô đun và vấn đề đặc biệt.

ở bên dới chúng ta đang trình bày màn ảnh sau khi sử dụng tùy chọn Ngói từ thực đơn Cửa sổ khi quyết định màn ảnh là tập hợp đến 1280 bởi 1024. Với quyết định này nó có thể (thì) rất hữu ích để lợp ngói để nhìn thấy tất cả giải pháp sẵn có những cửa sổ. Thật ra, sử dụng sự Giúp đỡ, Thông tin Ngời dùng bạn có thể thiết đặt tất cả các cửa sổ giải pháp để mở cho mỗi vấn đề. Rõ ràng, giá trị (của) tùy chọn này phụ thuộc vào quyết định màn ảnh (của) bạn. SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 33

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

SỰ GIÖP ĐỠ

(Help

)

Những tùy chọn Giúp đỡ đợc trình bày tiếp theo. Tùy chọn (thứ) ba là chủ đề và sẽ đa cho cho một sự mô tả (của) mô đun, dữ liệu yêu cầu cho đầu vào, đầu ra những kết quả, và những tùy chọn sẵn sàng trong mô đun. Đó là đáng giá để xem màn ảnh này ít nhất một thời gian để (thì) nhất định mà không có những sự khác nhau không bị nghi ngờ giữa assumptions (của) bạn và assumptions (của) chơng trình. Nếu có bất cứ cái gì để đợc cảnh báo về việc lu tâm tới tùy chọn, thì nó sẽ xuất hiện trên (về) màn ảnh giúp đỡ cũng nh trong Chơng 6 (của) tài liệu này.

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 34

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

MẸO NHỎ (CỦA) NGÀY

(Tip of the Day) Mẹo nhỏ (của) ngày sẽ đƣợc trình bày. Từ điều này, nó sẽ có thể để đặt mẹo nhỏ để trình bày tất cả thời gian hoặc không phải tới màn hình. HỖ TRỢ E-MAIL

(E-mail support) (Cái) này sẽ sử dụng e-mail (của) bạn để thiết lập một thông báo sẽ đƣợc gửi cho phòng lớn Prentice. Bƣớc đầu tiên sẽ kích vào thân thể chính (của) thông báo và sau đó để dán (“CTRL – V” hoặc chuyển - đảng đang nắm quyền) thông tin mà chƣơng trình đã đƣợc tạo ra vào trong thân thể (của) thƣ từ. SỰ CẬP NHẬT (NÂNG CẤP) CHƯƠNG TRÌNH

(Program Update) Tùy chọn này chỉ bạn tới www.prenhall.com / weiss. Những sự cập nhật trên (về) trang tải xuống. TÀI LIỆU

(Manual) Chƣơng trình đến với tài liệu này trong cả hai mẫu (dạng) PDF và nhƣ một tài liệu Từ. Tài liệu PDF yêu cầu ngƣời đọc nghệ sĩ nhào lộn gạch phơi nắng mà sẵn sàng tự do xuyên qua http: // Www.adobe.com /. HƯỚNG DẪN

(Tutorials) Những chƣơng trình đến với tutorials mà là phƣơng tiện truyền thông vỹ mô lóe sáng những màn hình (những hồ sơ *.exe) mà chỉ ra bạn làm sao để thực hiện nhất định những thao tác.

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 35

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÔNG TIN NGƯỜI DÙNG

(User Information) Mẫu (dạng) thông tin ngƣời dùng đƣợc cho thấy ở bên dƣới. Bảng đầu tiên có thể sử dụng để thay đổi tên (của) hƣớng, thầy giáo hoặc trƣờng học. Tên sinh viên là tập hợp vào thời gian (của) sự sắp đặt (của) phần mềm và không thể đƣợc thay đổi.

Bảng (thứ) hai đƣợc đã đặt vài (của) những tùy chọn mà đã đƣợc bàn luận về tới điểm này.

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 36

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Bảng (thứ) ba đƣợc đã đặt sách giáo khoa. Có vài sự khác nhau giữa những màn hình, những mô hình sẵn có và những tính toán cho những sách giáo khoa khác nhau.

VỀ (KHOẢNG) POM - QM CHO WINDOWS

(About POM-QM for Windows) Tùy chọn giúp đỡ cuối cùng là một tiêu chuẩn về màn hình. Chú ý số xây dựng (xây dựng 20) sau khi số phiên bản. Nếu bạn gửi e-mail đòi hỏi sự giúp đỡ, hãy xin (thì) chắc chắn để bao gồm số xây dựng này. Cũng, chú ý sự định vị (vị trí) - www.prenhall.com / weiss web-site. Vị trí này chứa đựng cập nhật !

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 37

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHƯƠNG 4 : SỰ IN (Appendices) MÀN ẢNH CÀI ĐẶT IN

(The Print Setup Screen) Sau việc lựa chọn sự In từ thực đơn ( Hoặc Thanh công cụ), (Mà) Cài đặt In che màn Sẽ đợc trình bày Nh đợc cho thấy trong hình ở bên dới. Có vài tùy chọn trên (về) màn ảnh này mà đợc chia cắt qua năm bảng. Bảng đầu tiên đợc cho thấy ở bên dới. Trƣớc khi khảo sát những bảng xin chú ý rằng đáy (của) mẫu (dạng) chứa đựng ba khung Nào, Nếu kích, sẽ thay đổi Khuôn dạng giữa màu đen / Màu và trắng, chân dung và phong cảnh, và ASCII và lới gọi tên sự in.

THÔNG TIN ĐỂ IN

(Information to Print) Những tùy chọn Trong khung phụ thuộc vào liệu có phải sự In đợc lựa chọn từ màn ảnh dữ liệu hoặc từ màn ảnh giải pháp. Từ màn ảnh dữ liệu, tùy chọn duy nhất mà sẽ xuất hiện sẽ in dữ liệu. Tuy nhiên, từ màn ảnh giải pháp sẽ là một tùy chọn cho mỗi màn ảnh (của) những giá trị giải pháp. Cho ví dụ, trong ví dụ lập trình tuyến tính(thẳng) ở trên có sáu màn hình đầu ra khác nhau cũng nh một sẵn có và chú giải đồ thị một khi hồ sơ này có một ghi chú đợc gán. Bạn có thể lựa chọn những (điều) đó nào Sẽ đợc in. Trong chung, dữ liệu đợc in khi in đầu ra và, bởi vậy, thật cần thiết ít khi để in dữ liệu, việc có nghĩa rằng tất cả sự in có thể đợc thực hiện sau khi vấn đề đợc giải quyết. SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 38

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

DẠNG BẢNG THAY VÌ (HAY) DẠNG PHƯƠNG TRÌNH

(Tables vs Equations) Cho những kiểu mô đun lập trình toán học, có một tùy chọn sẵn sàng về kiểu (của) sự in. Vấn đề có thể đƣợc in trong mẫu (dạng) xếp thành bảng bình thƣờng hoặc trong mẫu (dạng) phƣơng trình. Chúng ta cho thấy một ví dụ (của) mỗi (kẻ) tiếp theo. MẪU (DẠNG) XẾP THÀNH BẢNG

(Tabular Form) Kết quả ---------x

y

Maximize (làm cực đại)

3

3

labor hours (giờ lao dộng)

3

4

material – vật chất (pounds - bảng anh)

6

4

RHS

Dual

11 , trong đó một giải pháp sản lƣợng không khả thi (Infeasible). Vì vậy, chúng ta đƣợc thực hiện.

Một đồ thị (không đƣợc hiển thị) có sẵn cho mô-đun này.

VÍ DỤ 2 : CHƯƠNG TRÌNH HỖN HỢP SỐ NGUYÊN

(Example of a mixed integer program) Hãy xem xét ví dụ sau đây : Maximize (làm cực đại) Subject to (chinh phục tới)

30x + 33y + 50z 23x+ 43y + 16z X>

>X>

>X>

>X>

>X>

>X

>X> Điều này đại diện cho 4 hệ thống (system) trong series (từ trái sang phải) với các thành phần là 1, 3, 2 và 1. Các giá trị đƣợc nhập vào lúc khởi tạo là 4 đối với số lƣợng thành phần trong một loạt (series) và là 3 đối với số lớn nhất trong song song “parallel” (số lớn nhất “largest number” trong parallel). ( Một series nối tiếp có 4 hệ thống parallel song song, trong đó có một parallel có giá trị lớn nhất là 3 ” tức có 3 thành phần nối tiếp ” ) . Các đầu vào đối với bảng dữ liệu chính là xác suất mà mỗi thành phần sẽ làm việc. Xác suất mà đƣợc liệt kê nhƣ là 0 đƣợc bỏ qua. Xin lƣu ý rằng mô hình đầu tiên trong sơ đồ dƣới đây có thể đƣợc giải quyết một cách dễ dàng bởi vì nó bao gồm 3 thành phần nối tiếp nhau (3 serial components) với 1 đơn vị chỉ đơn giản là bản gốc và 1 bản sao lƣu, phần cuối sơ đồ bao gồm 1 thành phần nối tiếp phức tạp. Nó sẽ cần phải đƣợc chia thành 2 vấn đề POM riêng biệt trong thứ tự để đƣợc giải quyết.

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 189

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mô hình thứ 2 và thứ 3 cho phép liệt kê các yếu tố trong một series duy nhất hoặc một danh sách các yếu tố trong parallel. Các mô hình thứ 4 và thứ 5 có tất cả các yếu tố giống hệt nhau hoặc trong parallel hoặc trong series. Số lƣợng các yếu tố đƣợc nhập vào trong hộp văn bản / di chuyển trên dữ liệu. Kết quả : Dòng in đậm giấu tên ở phía dƣới cho các “độ tin cậy” đối với mỗi hệ thống song song parallel systems. Dƣới đó, độ tin cậy của hệ thống tổng thể đƣợc tính toán. DỮ LIỆU

(Data) Khuôn khổ chung cho độ tin cậy đƣợc cho bởi các số của hệ thống đơn giản mà trong một loạt “ trong một sơ ri ” (Series) và số lƣợng tối đa của các thành phần trong bất kỳ hệ thống đơn giản nào. Bởi một hệ thống đơn giản, chúng tôi định nghĩa rằng nó là một tập hợp (một thiết lập) của các thành phần song song mà không cần bất kỳ Series nào. Trong ví dụ sau đây, chúng tôi đang thiết lập một hệ thống với 4 hệ thống đơn giản trong Series. Số lƣợng lớn nhất của các thành phần trong bất kỳ cái nào trong 4 hệ thống đơn giản này đều là 6 ( n = 6 ). Đó chỉ là một kiểu dữ liệu mà cần phải đƣợc nhập. Độ tin cậy thành phần (Component Reliability) : các thông tin cần thiết là độ tin cậy của mỗi thành phần. Nó đƣợc sử dụng để tính toán độ tin cậy của 1 loạt (Series) song song đơn giản đƣợc đại diện bởi cột. Chú ý : đây là một mô-đun mà sử dụng tùy chọn để không hiển thị số 0 sẽ làm cho các dữ liệu hiển thị dễ đọc hơn. GIẢI PHÁP

(Solution) Một màn hình giải pháp mẫu cũng chứa các dữ liệu đƣợc đƣa ra tiếp theo. Chú ý rằng các hàng (Row), trong đó xác suất đƣợc nhập vào không quan trọng, nhƣ minh chứng bởi thực tế rằng hệ thống 1 và 2 có cùng độ tin cậy là 99%.

Độ tin cậy hệ thống đơn giản (Simple System Reliability) : bên dƣới mỗi hệ thống song song (cột), độ tin cậy của nó đƣợc trình bày. Độ tin cậy r của các thành phần n song song đƣợc cho bởi : r = 1 – [ (1 - r1) (1 - r2) ... (1 - rn) ] SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 190

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

rj là độ tin cậy của các thành phần cá nhân thứ j (jth).

Trong ví dụ, các thiết lập song song đầu tiên có một độ tin cậy của một thành phần của nó, đó là 0,99 cũng đúng cho thiết lập thứ 2, thứ 3 có một độ tin cậy tổng thể là 0,999856 ; nhƣ đƣợc liệt kê ở dƣới cùng của cột thứ 3; và thứ 4 có độ tin cậy là 0,999872 Hệ thống đáng tin cậy (System Reliability) : độ tin cậy của hệ thống tổng thể đƣợc cho ở phía dƣới. Độ tin cậy tổng thể là sản phẩm của độ tin cậy hàng loạt cá nhân song song. Ví dụ có một độ tin cậy của hệ thống là 0,979834 VÍ DỤ 2 : XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG CỦA BACKUP (SAO LƯU)

(Example 2 : Determining the number of backups) Có thể tính toán số lƣợng bản sao lƣu (Backup) cần thiết theo thứ tự để đảm bảo độ tin cậy của hệ thống (System Reliability) quy định cho một hệ thống song song. Ví dụ, giả sử rằng độ tin cậy của một thành phần cá nhân là 50% và độ tin cậy mong muốn của hệ thống là 99%. Sau đó, bằng cách tạo ra một bảng với “không có sao lƣu” (no backups), 1 bản sao lƣu (1 backup), 2 bản sao lƣu (2 backup), v.v... số lƣợng thích hợp của các bản sao lƣu có thể đƣợc tìm thấy (đây là một phƣơng pháp điều tra). Đối với độ tin cậy quy định cụ thể là 50% và 99% chúng ta thấy từ bên dƣới rằng số lƣợng thích hợp của các thành phần là 7 “ tức có 6 bản sao lƣu “ (Six Backups).

THÀNH PHẦN SONG SONG GIỐNG HỆT NHAU HOẶC NỐI TIẾP HỆT NHAU

(Identical Parallel or Identical Serial Components) Ngoài ra, một mô hình con khác có thể đƣợc sử dụng. Các mô hình con thứ 4 và thứ 5 trong mô-đun độ tin cậy có thể đƣợc sử dụng để tính toán độ tin cậy của hệ thống song song với các thành phần giống hệt nhau hoặc các hệ thống trong một loạt (trong Series) với các thành phần giống hệt nhau. SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 191

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Dƣới đây, chúng tôi cho thấy một màn hình cho các thành phần song song giống hệt nhau. Chỉ có 2 mặt hàng đƣợc nhập vào. Số song song (Number in Parallel) : trong bảng điều khiển dữ liệu thêm phía trên bảng dữ liệu, có một sự kết hợp thanh cuộn / hộp văn bản mà chúng tôi đặt số lƣợng các thành phần. Trong ví dụ này, chúng tôi đang chỉ ra rằng có 10 thành phần giống hệt nhau (1 bản gốc và 9 bản sao lƣu). Độ tin cậy hành phần (Component Reliability) : bảng dữ liệu đòi hỏi một phần của thông tin. Đây là độ tin cậy của các thành phần. Trong ví dụ này, chúng tôi có một thiết đặt là 0,5 chỉ ra rằng trong số 10 thành phần song song có 1 độ tin cậy là 50%.

GIẢI PHÁP

(Solution) Giải pháp chỉ ra rằng độ tin cậy tổng thể là 0,999023 đồng ý với màn hình hiển thị chi tiết hơn trong các màn hình trƣớc đó trong cột 10.

SỰ MÔ PHỎNG (Simulation) Các mô hình mô phỏng đƣợc sử dụng để tạo ra các giá trị (Value) từ phân bố (phân phối) xác suất rời rạc hoặc các bảng tần số (Frequency). Lên đến 10 loại (10 chuyên mục) có thể đƣợc mô phỏng, và lên đến 10.000 số có thể đƣợc tạo ra trong mỗi thí nghiệm. Số lƣợng và tỷ lệ xuất hiện của mỗi thể loại đƣợc hiển thị, và thế hệ của những con số có thể đƣợc xem trên một cơ sở từng bƣớc theo bƣớc (step-by-step). Bạn có thể mô phỏng phân phối tần số (frequency distributions), phân phối xác suất (probability distributions). Đầu vào ban đầu là : Tiêu đề vấn đề. Số lƣợng chuyên mục “thể loại” “categories” (lên đến 10). Để tạo ra một vấn đề mô phỏng, nó là cần thiết để cung cấp số lƣợng danh mục cho dữ liệu. Trong màn hình sau đây, chúng tôi cho thấy một màn hình với dữ liệu và giải pháp cho một mô phỏng của 10 chuyên mục. SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 192

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Các yếu tố dữ liệu là : Số lƣợng thử nghiệm (The Number of Trials) : đây là số lƣợng các số ngẫu nhiên đƣợc tạo ra. Lên đến 10.000 thử nghiệm có thể đƣợc tạo ra. Hạt giống (Seed) : khi sử dụng mô phỏng, một hạt giống đối với “số phát sinh ngẫu nhiên” (Random Number Generator) phải đƣợc cho. Hạt giống mặc định trong máy tính là 0. Nếu bạn sử dụng cùng một hạt giống hoặc hai lần dòng hoặc cột, cùng một tập hợp (một thiết lập) của các số ngẫu nhiên sẽ đƣợc tạo ra. Nói cách khác, để chạy các thí nghiệm khác nhau, bạn phải thiết lập lại quá trình “thế hệ số ngẫu nhiên” (số phát sinh ngẫu nhiên) bằng cách thay đổi hạt giống. Phía trên bảng dữ liệu, hộp phƣơng pháp cho phép bạn lựa chọn liệu các số ngẫu nhiên (random numbers) đƣợc tạo ra bởi chƣơng trình hoặc đƣợc lấy từ văn bản của bạn (nếu bạn sử dụng một cuốn sách giáo khoa Render hoặc Taylor). Có cũng một hộp dữ liệu bổ sung đối với số thử nghiệm (number of trials) và khác là đối với một hạt giống “seed” (hoặc số dòng hoặc số cột). Bằng cách thay đổi hạt giống, bạn có thể có hoạt động khác của mô phỏng (simulation). Nếu bạn để lại hạt giống, kết quả sẽ cũng nhƣ vậy. Kết quả : Chƣơng trình sẽ tính toán và hiển thị tổng tần số (total frequency) và quy mô (scale) tất cả mọi thứ phù hợp. Cột xác suất (Probability) chuyển đổi các tần số (Frequencies) thành các tần số tƣơng đối (Relative Frequencies) theo : Prob (Probability) = Frequency / Total Frequency Cột xác suất tích lũy (cumulative probability) tích lũy tổng hoạt động. Điều này đƣợc sử dụng để quyết định trong thể loại (category) mà một quan sát (observation) trƣợt “bị rơi” “rớt” “ngã” (falls). Cột giá trị * tần số (value * frequency) đƣợc sử dụng để tính toán giá trị kỳ vọng “giá trị dự kiến” (expected value). SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 193

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Những lần xuất hiện “các biến cố” (occurrences) trả khớp “không khớp” (tallies) với tổng số các biến cố đối với thể loại (category) mà từ mô phỏng (simulation) của chính nó. Biến cố tích lũy (cumulative occurrences) tích lũy tổng hoạt động của các biến cố (occurrences). Tỷ lệ thể hiện các biến cố đƣợc chia bởi tổng số các thử nghiệm (total number of trials). Chú ý : đối với Heizer / Render, Taylor hoặc Render / Stair / Hanna là những ngƣời dùng phƣơng pháp “thế hệ số ngẫu nhiên” sau đây là có sẵn : Phƣơng pháp tạo số ngẫu nhiên (Random Number Generation Method) : có hai cách cơ bản mà các số ngẫu nhiên có thể đƣợc tạo ra. Nó có thể có các phần mềm tạo ra các số ngẫu nhiên và sau đó chuyển đổi chúng sang các tần số mong muốn (Desired Frequencies), hoặc nó có thể sử dụng các số ngẫu nhiên từ một bảng trong một cuốn sách. Giá trị (Value) : các giá trị cho các biến đƣợc đƣa ra ở đây. Trong ví dụ, chúng là từ 1 đến 10, nhƣng chúng có thể thiết lập (tập hợp) bất kỳ giá trị nào. Chúng đƣợc sử dụng cho việc tính toán giá trị kỳ vọng “giá trị dự kiến” (Expected Value). Thể loại tần số “tần số chuyên mục” (Category frequencies) : các tần số cho mỗi thể loại đƣợc nhập vào ở đây. Đây phải là không âm (Nonnegative) nhƣng không cần phải là số nguyên (Integer), cũng không làm cho chúng cần phải tổng hợp bất cứ điều gì đặc biệt (chẳng hạn nhƣ 1 hoặc 100), khi chƣơng trình sẽ tổng cộng cột này và quy mô kết quả. Trên bảng dữ liệu chính, mỗi thể loại (category) nhập vào giá trị của thể loại đó (tùy chọn) và nhập vào các tần số (frequency). Các tần số không có tổng hợp tới 1 hoặc 100 nhƣ là chúng sẽ đƣợc điều chỉnh dựa trên tổng của chúng bởi chƣơng trình. VÍ DỤ : MÔ PHỎNG “ĐÓNG VAI” MỘT BẢNG TẦN SỐ

(Example : Simulating a frequency table) Trong màn hình trƣớc, chúng tôi hiển thị 10 loại vấn đề (thể loại) và giải pháp của nó. Ở phía trên (Number of Trials), nó có thể đƣợc nhìn thấy rằng chúng tôi yêu cầu cho 50 thử nghiệm, với các máy tính tạo ra các số ngẫu nhiên và hạt giống đang là 3. Giải pháp bao gồm sau đây : Tổng số (Total) : đây là tổng số của cột tần số (Frequency), và nhƣ đã đề cập trƣớc khi đƣợc sử dụng để mở rộng quy mô (Scaling). Trong trƣờng hợp này, chúng tôi sẽ chia tần số bằng 39 trong thứ tự để xác định tần số tƣơng đối (Relative Frequencies) hoặc xác suất (Probabilities). Xác suất (Probability) : cột này đại diện cho tần số quy mô (Scaled Frequency) mỗi thể loại đƣợc cho bởi tần số (Frequency) chia cho tổng tần số (Total Frequency). Ví dụ, loại 2 có một tần số tƣơng đối là 8 chia cho 39, hay 20,51%. Xác suất tích lũy (Cumulative Probability) : xác suất tích lũy là cần thiết để chuyển đổi các số ngẫu nhiên đồng nhất “thống nhất” (Uniform Random Number) từ máy tính hoặc một cuốn sách tới tần số tƣơng đối thích hợp (Appropriate Relative Frequency). Xác suất tích lũy chỉ đơn giản là cộng dồn các xác suất. Ví dụ, xác suất tích lũy cho thể loại 3 là : 0,0256 + 0,2051 + 0,0769 = 0,3077. SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 194

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Giá trị * Tần số (Value * Frequency) : cột này đƣợc sử dụng để tính toán trung bình trọng số (Weighted Average) hoặc giá trị dự kiến (Expected Value) của tần số phân phối (Frequency Distribution). Trong ví dụ này, tổng cột là 5,2051 ; mà là trung bình có trọng số của cột 2 hoặc giá trị dự kiến của phân phối. Những lần xuất hiện “những biến cố” (Occurrences) : đây là đếm số lần thể loại này đƣợc tạo ra. Các biến cố cá nhân (Individual Occurrences) có thể đƣợc nhìn thấy bằng cách hiển thị lịch sử. Trong thí nghiệm này, thể loại 4 đã đƣợc tạo ra 3 lần. Tỷ lệ phần trăm (Percentages) : đây là các biến cố (Occurrences) chia cho tổng số các thử nghiệm (Number of Trials). Ví dụ, 3 biến cố của thể loại 4 chiếm 6% trong tổng số 50 thử nghiệm. Biến cố * Giá trị (Occurrences * Value) : cột này đƣợc sử dụng để tính toán bình quân (trung bình) trọng số của phân phối tần số mô phỏng (Simulated Frequency Distribution). Trong ví dụ này, tổng cột là 281, mà đƣợc chia bằng 50 hoạt động sản lƣợng (50 biến cố) 1 trung bình trọng số là 5,62. Một danh sách của 50 số cá nhân có thể đƣợc hiển thị.

Các số thống nhất đầu tiên đƣợc tạo ra là 0,37 và điều này ngã vào giữa khoảng 0,3077 và 0,4103 ; tích lũy cho nhóm (thể loại) 4, do đó, loại 4 đƣợc chọn. Số ngẫu nhiên đƣợc tạo ra thứ hai là 0,5337 và điều này nằm trong khoảng 0,4615 và 0,5897 ; do đó, loại 6 đƣợc chỉ định. SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 195

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

CÁC SỐ LIỆU THỐNG KÊ (Statistics) Các module thống kê đƣợc sử dụng để tính toán giá trị trung bình (Mean), hoặc giá trị dự kiến (Expected Value) hoặc trung bình trọng số (Weighted Average) của dữ liệu, dữ liệu nhóm (grouped data) và độ lệch tiêu chuẩn (Standard Deviation) của một mẫu (Sample) hoặc dân số (Population) hoặc một bảng tần số (Frequency Table) hoặc một phân phối xác suất (Probability Distribution), các tính toán phân phối chuẩn (normal distribution). Ngoài ra, máy tính phân phối chuẩn có thể đƣợc thực hiện bằng cách sử dụng mô-đun này. Công cụ máy tính phân phối bình thƣờng (chuẩn), đƣợc hiển thị trong Quản lý dự án (Project Management) phần thực hiện các tính toán tƣơng tự nhƣ mô hình này. Nó có một thiết kế đầu vào tốt hơn một chút (bởi vì nó không bị giới hạn là một bảng) nhƣng nó không thể lƣu các tập tin nhƣ mô-đun này có thể. Các đầu vào ban đầu là số lƣợng các giá trị (number of values) và loại dữ liệu (type of data). Đối với một danh sách các dữ liệu, điều này tạo ra một bảng với một cột đối với dữ liệu nhập cảnh, trong khi đối với một bảng tần số (frequency) hay một bảng xác suất (probability), điều này tạo ra một bảng với hai cột số. Cột đầu tiên chứa các giá trị (x), trong khi cột thứ hai chứa các tần số hoặc trọng số (weights) hoặc xác suất . Mô hình này cũng hữu ích cho việc tính toán số lƣợng sự cố (breakdowns) dự kiến (expected) trong bảo trì (Maintenance) và độ tin cậy (Reliability). Khi tạo ra một thiết lập dữ liệu bạn sẽ đƣợc yêu cầu ở dƣới góc bên trái của màn hình sáng tạo về kiểu thiết lập dữ liệu mà bạn muốn. Chúng tôi sẽ hiển thị ví dụ cho mỗi kiểu.

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 196

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

VÍ DỤ 1 :

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

TÍNH TOÁN THỐNG KÊ TRÊN DỮ LIỆU TƠI “THÔ”

(Example 1 : Computing statistics on raw data) Một màn hình mẫu mà bao gồm một danh sách 10 mục (mặt hàng) và các giải pháp xuất hiện dƣới đây. Giá trị (Value) : cột đầu tiên chứa các giá trị số (xi). Hai cột tiếp theo hiển thị các tính toán mà đƣợc sử dụng cho phƣơng sai “chênh lệch” (Variance) và độ lệch chuẩn (Standard Deviation). Cột cuối cùng hiển thị các dữ liệu theo thứ tự sắp xếp. Các kết quả bao gồm, trung bình (Mean), trung bình “khoảng giữa” (Median), chế độ “giá trị lớn nhất của X” (Mode), dân số “chia bởi n” (Population) và mẫu “chia bởi -1” (Sample), phƣơng sai “chênh lệch” (Variances), và độ lệch chuẩn (Standard Deviations), tối thiểu (Minimum), tối đa (Maximum), và phạm vi (Range). Có cũng một đồ thị có sẵn và một biểu đồ mà có thể đƣợc tính toán cho dữ liệu.

VÍ DỤ 2 :

TẦN SỐ

(Example 2 : Frequencies) Trong ví dụ dƣới đây, chúng tôi có nhập vào dữ liệu đã đƣợc nhóm. SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 197

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Trung điểm hoặc giá trị (Midpoint or Value) : đây là giá trị đƣợc sử dụng cho tính toán. Tần số hoặc Xác suất (Frequency or Probability) : các tần số cho mỗi thể loại đƣợc nhập vào đây. Đây phải là không âm nhƣng không cần phải là số nguyên, cũng không làm chúng cần phải tổng hợp bất cứ điều gì đặc biệt (chẳng hạn nhƣ 1 hoặc 100), khi chƣơng trình sẽ tổng cộng cột này và quy mô kết quả. Tổng số (Total) : đây là tổng số của cột tần số, và nhƣ đã đề cập trƣớc đây, đƣợc sử dụng để mở rộng quy mô. Tỷ lệ phần trăm (Percent) : cột này đại diện cho tần số quy mô (Scaled Frequency) cho mỗi thể loại, đƣợc cho bởi tần số chia cho tổng tần số. Giá trị * Tần số (Value * Frequency) : cột này đƣợc sử dụng để tính toán trung bình trọng số (Weighted Average) hoặc giá trị dự kiến (Expected Value) của phân phối tần số (Frequency Distribution) đƣợc cho “nhất định”. Trong ví dụ này, tổng cột là 122.216 mà chúng tôi chia bằng số quan sát “Number of Observations” (1,508) để lấy đƣợc giá trị trung bình (Mean) là 81,0451.

xi-xbar : trong thứ tự tính toán độ lệch tiêu chuẩn, chúng ta cần tính toán giá trị xi trừ đi x-bar . xi-xbar^2 : giá trị trƣớc đó (ở trên) đƣợc bình phƣơng. (x-xbar^2) * f i : các giá trị bình phƣơng đƣợc tính theo xác suất và tổng kết . TÍNH TOÁN SỐ LIỆU THỐNG KÊ CHO MỘT PHÂN PHỐI XÁC SUẤT

(Computing statistics for a probability distribution) Cả hai dữ liệu và kết quả là trên màn hình kết quả dƣới đây. SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 198

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Giá trị (Value) : đây là giá trị đƣợc sử dụng cho tính toán. Xác suất (Probability) : các xác suất cho mỗi thể loại đƣợc nhập vào đây. Đây phải là không âm và phải tổng hợp tới 1. Tổng số (Total) : đây là tổng số của cột xác suất và tốt hơn là 1 (và hơn 1 là toi). Tích lũy (Cumulative) : các xác suất tích lũy đƣợc trình bày. Xác suất tích lũy chỉ đơn giản là tổng của các xác suất. Ví dụ, xác suất tích lũy cho giá trị 3 là : 0,4 + 0,25 + 0,15 = 0,8 Giá trị * Xác suất (Value * probability) : cột này đƣợc sử dụng để tính toán trung bình trọng số (Weighted Average) hoặc giá trị dự kiến (Expected Value) của phân phối tần số (Frequency Distribution) đƣợc cho “nhất định”. Trong ví dụ này, tổng cột là 2,3 ; mà là trung bình trọng số của 2 cột hoặc là giá trị dự kiến hoặc phân phối trung bình (Mean of the Distribution). k – mu : để tính toán độ lệch chuẩn (Standard Deviation), chúng ta cần phải tính toán giá trị xi trừ đi x-bar . k - mu ^ 2 : giá trị trƣớc đó (ở trên) đƣợc bình phƣơng. các giá trị bình phƣơng đƣợc tính theo xác suất và tổng kết. Phƣơng sai “chênh lệch” (Variance) cho dữ liệu này là 2,11

(k - mu ^ 2) * p(x) :

PHÂN PHỐI BÌNH THƯỜNG “CHUẨN”

(The Normal Distribution) Bạn cần chỉ ra trên màn hình sáng tạo liệu bạn muốn tính toán “sự ngắt” (CutOffs) (CutOff) (Cut-Off) cho một xác suất hoặc tính toán xác suất cho một sự ngắt hoặc ngắt . SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 199

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Trong ví dụ quản lý dự án của chúng tôi, chúng tôi đã tính toán sự ngắt (Cutoffs) cho một xác suất 95%, vì vậy trong ví dụ này, chúng tôi sẽ tính toán xác suất cho Cutoffs. Các dữ liệu và kết quả xuất hiện trong màn hình kết quả.

Một lần nữa, một đồ thị là có sẵn.

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 200

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÔ HÌNH VẬN TẢI (Transportation) See also : Linear Programming , Assignment Module này đƣợc sử dụng để giải quyết vấn đề vận chuyển ”vận tải”. Tất nhiên, module này có thể đƣợc sử dụng để giải quyết các vấn đề khác nhƣ vấn đề : chuyển nhƣợng “phân công công việc” (Assignment) và các vấn đề kế hoạch sản xuất (Production Planning). Chú ý : mô đun kế hoạch tổng hợp (Aggregate Planning) có chứa một tùy chọn mô hình vận tải. DỮ LIỆU

(Data) Vấn đề giao thông vận tải cấu trúc theo số lƣợng nguồn gốc (Origins) của vấn đề và số lƣợng điểm đến (Destinations). Hàm mục tiêu (Objective Function) : trong khi tối thiểu hóa là mục tiêu thông thƣờng trong giao thông vận tải, thì hoặc là tối thiểu hoặc là tối đa có thể đƣợc lựa chọn tại thời điểm mà các thiết lập dữ liệu đƣợc tạo ra, nhƣ thƣờng lệ ở màn hình chỉnh sửa, thông qua hộp mục tiêu (Objective Box) trên thiết lập dữ liệu. Lƣu ý : hàng giả (dummy rows) hoặc cột giả (dummy columns) không cần phải đƣợc bao gồm. Chƣơng trình sẽ làm điều này cho bạn. Hãy xem xét ví dụ sau đây. Màn hình dữ liệu ban đầu của chúng tôi đối với vấn đề mẫu “5-by-6” này nhƣ sau :

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 201

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chú ý rằng một nút “Bƣớc” (Step) xuất hiện trên thanh công cụ. Mục tiêu (Objective) : hàm mục tiêu có thể đƣợc thay đổi trong phƣơng pháp lựa chọn thông thƣờng. Chi phí vận chuyển (Shipping Costs) : các phần thông tin chính là chi phí vận chuyển từ mỗi nguồn gốc (Origin) tới mỗi điểm đến (Destination). Chú ý : nếu bạn nhập vào một “X” cho một ô thì một chi phí vận chuyển lớn ($9999/Unit) sẽ đƣợc đặt trong ô mà sẽ loại bỏ hiệu quả ô khỏi xem xét của giải pháp (bài toán ô cấm). Nguồn cung cấp (Supplies) : cột phía xa bên phải chứa cung cấp (Supply) tại mỗi nguồn gốc (Origin). Nhu cầu (Demands) : dòng nhu cầu chứa nhu cầu tại mỗi điểm đến. Phƣơng pháp bắt đầu (Starting Method) : 4 tùy chọn có sẵn trong hộp phƣơng pháp thả xuống. Chúng là : 1. Any Starting Method (the software actually uses Vogel’s approximation method) Bất kỳ phƣơng pháp nào (phần mềm thực sự sử dụng phƣơng pháp xấp xỉ của Vogel) (tức sẽ dùng phƣơng pháp VAM ở dƣới). 2. Northwest Corner Method : Phƣơng pháp góc Tây Bắc. 3. Vogel’s Approximation Method (VAM) : Phƣơng pháp xấp xỉ của Vogel. 4. Minimum Cost Method. Phƣơng pháp chi phí tối thiểu (còn đƣợc gọi là phƣơng pháp trực quan). Bạn có thể quay trở lại hộp phƣơng pháp này và thay đổi phƣơng pháp bắt đầu nhƣ thƣờng lệ nhƣ bạn thích mà làm nó rất dễ dàng để chạy các kỹ thuật khác nhau trên cùng dữ liệu thiết lập. Tất nhiên, giải pháp cuối cùng sẽ luôn nhƣ nhau (trừ khi có nhiều giải pháp). Màn hình dữ liệu chứa một hộp tùy chọn để thiết lập mục tiêu (Objective). Thông tin quan trọng chính “chủ yếu” giao dịch với chi phí vận chuyển (Shipping Cost) từ mỗi gốc (Origin) tới mỗi “điểm đến” (Destination), nguồn cung cấp “ vật tư ” (Supplies) và nhu cầu (Demands). Ty chọn “các bƣớc” (Step) hoạt động trong mô-đun này : mô-đun giao thông vận tải cho phép bạn bƣớc xuyên qua sự lặp đi lặp lại (Iterations). Bạn có thể chọn chấp nhận các ô đƣợc chọn bởi phần mềm (một điều với lợi ích cận biên lớn nhất “largest marginal benefit”) hoặc chọn một ô khác. Nếu bạn chọn các ô thì sự lặp đi lặp lại có thể là “ngƣợc trở lại” (Backwards) hoặc chuyển tiếp (Forwards). Chú ý : nếu có những giải pháp thay thế tối ƣu cho một vấn đề thì phần mềm sẽ phát hành một tin nhắn cho biết điều này. Để thực sự nhìn thấy các giải pháp khác nhau, bạn phải sử dụng tùy chọn “bƣớc” (Stepping) và cho phép các ô với chi phí cận biên (Marginal Cost) là 0 để nhập vào. Kết quả trong các cửa sổ khác : Đầu ra vận chuyển ban đầu bao gồm các lô hàng (Shipments) đƣợc thực hiện. Thêm các cửa sổ có thể đƣợc mở ra để hiển thị : Chi phí cận biên của các ô không sử dụng. Vấn đề ban đầu (Original). Sự lặp đi lặp lại (Iterations). Chi phí vận chuyển do tới mỗi ô.

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 202

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Các lô hàng trong một danh sách chứ không phải là trong một bảng.

Chi phí tối ƣu (Optimal Cost) tất nhiên là độc lập của phƣơng pháp ban đầu, nhƣ là lịch trình vận chuyển tối ƣu khi không có giải pháp thay thế. GIẢI PHÁP

(Solution) Một giải pháp cho vấn đề mẫu sau. Màn hình giải pháp chính cho thấy các lô hàng (Shipments) mà đƣợc thực hiện và chứa tổng chi phí (Total Cost) ở góc trên bên trái. Nếu một dòng hoặc một cột giả cần đƣợc thêm vào, nó sẽ xuất hiện trong bảng này. Tổng chi phí hoặc lợi nhuận (Total Cost or Profit) : tổng chi phí hoặc lợi nhuận xuất hiện ở góc trên bên trái.

CHI PHÍ BIÊN

(Marginal Costs) Một bảng chi phí cận biên là có sẵn.

CÁC BƯỚC

(Stepping) Chúng tôi xem xét các vấn đề tƣơng tự nhƣng thay đổi phƣơng pháp giải pháp tới góc Tây Bắc (Northwest Corner). Bảng đầu tiên xuất hiện nhƣ dƣới đây : SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 203

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chú ý rằng một số các con số kèm theo trong dấu ngoặc đơn trong khi những số khác thì không (trên màn hình cũng hiển thị trong hai màu sắc khác nhau). Các số không cần một dấu hiệu đại diện cho các lô hàng. Trong khi các con số với một dấu hiệu đại diện cho chi phí cận biên (Marginal Costs) “là các con số có giá trị tuyệt đối bằng ngoặc đơn”, chi phí cận biên lớn nhất (giá trị tuyệt đối) là |-98| trong ô “Jenkintown” tới “Dummy” (mà là ô hiện hành đƣợc chọn bởi phần mềm). Cũng lƣu ý rằng tổng chi phí mà là $31.087, đƣợc hiển thị ở phía trên của bảng. Bạn không có để sử dụng đề nghị ô nhập liệu bởi phần mềm. Bạn có thể sử dụng các phím hƣớng để thay đổi ô nhập liệu. Lặp đi lặp lại quá trình này hơn 5 lần mang lại cho chúng ta màn hình hiển thị bên cạnh. Trong màn hình này, có một tin nhắn sau chi phí chỉ ra rằng giải pháp là tối ƣu và chúng ta cần nhấn Finish. Tất cả mọi thứ sau này thì cũng nhƣ trƣớc đó nếu chúng ta nhấn một phím nhiều hơn một lần, đó là, chúng ta có thể hiển thị các lô hàng, chi phí cận biên, hoặc cả hai trong một bảng.

Một giải pháp tối ƣu đƣợc cho bởi bƣớc (Stepping) một lần nữa.

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 204

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

DÒNG CHỜ ĐỢI - ĐỢI HÀNG (Waiting Lines) Có nhiều tình huống dòng chờ (Waiting Line) khác nhau mà đƣợc mô tả trong sách giáo khoa POM-QM. Chúng tôi xem xét các mô hình chuẩn, đó là mô hình xếp hàng “Queueing” giai đoạn duy nhất (Single-Phase Queueing Models), mà không cho phép phản hồi (FeedBack), các lƣợt đến hàng loạt, dịch vụ hàng loạt, Balking hoặc Reneging. Mô hình loại này đƣợc mô tả bằng một ký hiệu tiêu chuẩn gọi là ký hiệu của Kendall, mặc dù nhiều sách giáo khoa đã tránh ký hiệu rất phổ biến này. Một số mô hình xếp hàng (Queueing Models) cho phép xác định chi phí trung bình (Average Cost) hoạt động “vận hành” một hệ thống xếp hàng nơi mà chi phí là tổng của chi phí lao động (Labor Costs) và chi phí chờ đợi (Waiting Costs) nhƣ đối ngƣợc với hoặc thời gian hệ thống (System Time) “số lƣợng trong hệ thống” (Number in System) hoặc thời gian chờ đợi (Waiting Time) “số lƣợng chờ đợi” (Number Waiting). DỮ LIỆU

(Data) Khuôn khổ cho các tuyến “dòng” chờ (Waiting Lines) phụ thuộc vào mô hình cụ thể đƣợc sử dụng. Chúng tôi xem xét 9 mô hình, và các mô hình này có thể đƣợc sử dụng với hoặc không cần chi phí (Costs). Nói chung, các dữ liệu chính xác cần thiết sẽ thay đổi nhƣ thay đổi mô hình. Các mô hình đƣợc lựa chọn tại bắt đầu. Có 9 mô hình có sẵn. Một số mô hình là trƣờng hợp đặc biệt của các mô hình khác. Đặc biệt, tất cả các mô hình máy chủ duy nhất (Single-Server Models) là trƣờng hợp đặc biệt của nhiều mô hình máy chủ tƣơng ứng. Các mô hình đƣợc liệt kê dƣới đây với bí danh của chúng. Tất cả các mô hình đều giả định một quá trình đến Poisson. M/M/1 - Exponential Service Times, 1 Server. (a.k.a. the single server model) M/M/1 - Thời gian dịch vụ theo cấp số nhân, với chỉ có 1 máy chủ. (còn gọi là mô hình máy chủ duy nhất) M/D/1 - Constant Service Times, 1 server. (a.k.a. the constant service model) M/D/1 - Thời gian phục vụ cố định, với chỉ có 1 máy chủ. (còn gọi là mô hình dịch vụ không đổi, dịch vụ liên tục). M/G/1 - General Service Times, 1 server. M/G/1 - Thời gian dịch vụ tổng hợp, với chỉ có 1 máy chủ. M/Ek/1 - Erlang-k Service Times, 1 server. M/Ek/1 - Thời gian dịch vụ Erlang-k , với chỉ có 1 máy chủ. ( hoặc cũng là mô hình dịch vụ nói chung “General” ) SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 205

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

M/M/s - Exponential Service Times, 1 or More Servers. (a.k.a. the multiple server model) M/M/s - Thời gian dịch vụ theo cấp số nhân, với 1 hoặc nhiều máy chủ. (còn gọi là mô hình nhiều máy chủ) M/M/1 with a finite queue (or finite system) size. M/M/1 với một kích thƣớc dòng chờ đợi hữu hạn (finite queue). (hoặc hệ thống hữu hạn “finite system”, với chỉ có 1 máy chủ) (và với các dịch vụ theo cấp số nhân “exponential service” ) M/M/s with a finite queue (or finite system) size. M/M/s với một kích thƣớc dòng chờ đợi hữu hạn (finite queue). (hoặc hệ thống hữu hạn “finite system”, với nhiều máy chủ) (và với các dịch vụ theo cấp số nhân “exponential service” ) M/M/1 with a finite population. M/M/1 với một dân số hữu hạn. (hoặc hệ thống hữu hạn “finite system”, với chỉ có 1 máy chủ) (và với các dịch vụ theo cấp số nhân “exponential service” ) M/M/s with a finite population. M/M/s với một dân số hữu hạn. (hoặc hệ thống hữu hạn “finite system”, với nhiều máy chủ) (và với các dịch vụ theo cấp số nhân “exponential service” ) Tham số đầu tiên trong ký hiệu dùng để chỉ Quá trình đến (Arrival Process). “M” là viết tắt cho Memorylessness, có nghĩa là một quá trình đến Poisson. Tham số thứ hai đề cập đến Quá trình dịch vụ (Aervice Process). “M” một lần nữa đứng cho Memoryless có nghĩa là thời gian dịch vụ (Service Times) theo phân phối mũ “theo cấp số nhân” (Exponential Distribution). “D” là viết tắt của xác định (Deterministic), đƣợc sử dụng khi dịch vụ không đổi (service times are constant), “luôn luôn giống nhau”. “G” là viết tắt của nói chung (General). Và “Ek” là viết tắt của phân phối Erlang-k (Erlang-k Distribution). Tham số thứ ba là số lƣợng máy chủ “number of servers” (s) ( còn gọi là kênh ” Channels ” ). Lƣu ý rằng “s” có thể đƣợc thiết lập tới quyết mô hình M/M/1.

1

trong mô hình M/M/s

để giải

Đối với mỗi mô hình, có 2 mục mà là đầu vào tiêu chuẩn : Tỷ lệ đến (lambda). Tốc độ (tỷ lệ) dịch vụ (mu). SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 206

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Xin vui lòng thông báo rằng đây là tỷ lệ (không phải thời gian) và rằng đơn vị thời gian trong tỷ lệ (giờ, phút, v.v...) phải giống nhau đối với tỷ lệ đến và tỷ lệ dịch vụ. Bất kỳ đầu vào bổ sung nào đối với các mô hình đƣợc mô tả dƣới đây : Mô hình kênh duy nhất “single channel model” (M/M/1) : không có thông tin bổ sung nào đƣợc yêu cầu. Mô hình thời gian dịch vụ không đổi “constant service time model” (M/D/1) : không có thông tin bổ sung nào đƣợc yêu cầu. Mô hình thời gian dịch vụ tổng hợp “general service time model” (M/G/1) : độ lệch chuẩn “standard deviation” của thời gian dịch vụ đƣợc yêu cầu. Lƣu ý rằng điều này phải cùng đơn vị thời gian cũng nhƣ đƣợc sử dụng cho tỷ lệ đến và tỷ lệ dịch vụ. Ngoài ra, xin lƣu ý rằng tỷ lệ dịch vụ chứ không phải là thời gian đƣợc sử dụng. Mô hình thời gian dịch vụ Erlang “Erlang Service Time Model” (M/Ek/1) : giá trị của k đối với phân phối Erlang-k “Erlang-k distribution” phải đƣợc cho. Mô hình nhiều máy chủ (kênh) “multiple server (channel) model” (M/M/s) : số lƣợng máy chủ (giới hạn nhiều nhất là 30) phải đƣợc cho. Mô hình “hệ thống” / “dòng xếp hàng đợi” hữu hạn “Finite Queue / System Models” (M/M/1 và M/M/s) : số lƣợng khách hàng tối đa đƣợc cho phép trong hệ thống “System” (không phải là dòng xếp hàng chờ đợi “Queue”) phải đƣợc cho. Mô hình dân số hữu hạn “finite population models” : tỷ lệ đến đƣợc hiểu nhƣ là tỷ lệ đến riêng biệt. Ví dụ, nếu mỗi ngƣời trong số 5 khách hàng yêu cầu một lần dịch vụ mỗi 8 giờ trong ngày thì nhập vào 0,125 (1/8). Các đầu ra sẽ hiển thị tỷ lệ đến tổng thể (tỷ lệ mà có hiệu lực). Quy mô “kích cở” dân số “population size” phải đƣợc cho. Đối với các mô hình này, nó có thể thực hiện một phân tích chi phí (cost analysis), đầu vào đối với các chi phí là chi phí mỗi thời gian (costs per time) đối với mỗi máy chủ (Server) và chi phí mỗi thời gian đang có khách hàng chờ đợi hoặc đang có trong hệ thống (System). Kết quả : Đầu ra xếp hàng chờ đợi chuẩn bao gồm những điều sau đây : Máy chủ sử dụng mức trung bình “average server utilization” là tỷ lệ phần trăm của thời gian mà mỗi máy chủ đang bận rộn trên trung bình (bận rộn ở mức trung bình). Số lƣợng trung bình trong dòng chờ đợi (average number in the queue) là số lƣợng những ngƣời đang chờ đợi trên trung bình (số lƣợng ngƣời chờ ở mức trung bình). Điều này không bao gồm những khách hàng đã đang đƣợc phục vụ. Số lƣợng trung bình trong trong hệ thống (average number in the system) là số ngƣời hiện diện trong hệ thống trên trung bình (số lƣợng ngƣời hiện diện ở mức trung bình). Điều này bao gồm những khách hàng đã đang đƣợc phục vụ và những ngƣời đang chờ đợi. Thời gian trung bình trong dòng chờ đợi (average time in the queue) là số tiền trung bình của thời gian mà mỗi khách hàng chờ đợi. Đơn vị thời gian (giây, phút, giờ) tƣơng tự nhƣ đã đƣợc cho đối với tỷ lệ đến và tỷ lệ dịch vụ.

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 207

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Thời gian trung bình trong hệ thống (average time in the system) là thời gian trung bình “Mean” cho cả hai dòng chờ đợi và dịch vụ. Đơn vị thời gian tƣơng tự nhƣ kích thƣớc (dimension) trong tỷ lệ đến và tỷ lệ dịch vụ. Đối với hệ thống nhất định, không phải tất cả các lƣợt đến có thể nhập vào hệ thống. Tỷ lệ đến hiệu quả (effective arrival rate) là tỷ lệ mà tại đó những khách hàng đã đƣợc nhập vào hệ thống. Dƣới đây là xác suất (tỷ lệ phần trăm của thời gian) mà hệ thống bị đầy và rằng các khách hàng không thể đƣợc nhập vào. Chi phí chờ đợi (waiting costs) có thể tính thêm thời gian chờ (waiting time) hoặc thêm thời gian hệ thống (system time). Cả hai đều đƣợc hiển thị đối với các mô hình chi phí. Kết quả trong các cửa sổ khác : Đối với tất cả các mô hình, ngoại trừ các mô hình dịch vụ không đổi (constant service models), phân phối xác suất (probability distribution) đối với số lƣợng khách hàng trong hệ thống là có sẵn. 3 cột xác suất có thể đƣợc liệt kê cho một số mô hình. Các cột này là xác suất mà trình bày chính xác khách hàng k. Xác suất mà khách hàng k hoặc khách hàng ít hơn đƣợc trình bày và xác suất mà nghiêm túc (strictly) hơn là khách hàng k đƣợc trình bày. Xác suất cũng có thể đƣợc hiển thị nhƣ là một đồ thị. DỮ LIỆU

(Data) Một màn hình dữ liệu mẫu sẽ xuất hiện tiếp theo.

Tỷ lệ đến ( λ ) ( Arrival Rate “Lambda” ) : mỗi hệ thống xếp hàng phải có một tỷ lệ khách đến. Con số này là một tỷ lệ, mà có nghĩa là một đơn vị thời gian (giờ, ngày, ...) có liên quan với tỷ lệ đến. Điều này là rất quan trọng bởi vì các đơn vị thời gian phải phù hợp với đơn vị thời gian của các tham số tiếp theo. Tỷ lệ dịch vụ ( µ ) ( Service Rate “mu” ) : số lƣợng đƣợc nhập vào là tỷ lệ mà tại đó khách hàng tiến hành máy chủ riêng. Lƣu ý rằng đây là một tỷ lệ. Đó là, nó phổ biến để biết thời gian dịch vụ. Nhƣng thời gian này phải đƣợc chuyển đổi tới một tỷ lệ, và đơn vị thời gian của tỷ lệ này phải phù hợp với đơn vị thời gian của tỷ lệ đến. SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 208

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Số lƣợng máy chủ (Number of Servers) : giá trị tối thiểu và giá trị mặc định đối với số lƣợng máy chủ là 1. Có các thông số đầu vào khác đối với các mô hình khác mà sẽ đƣợc giải thích trong các ví dụ. Đơn vị thời gian (Time Unit) : có một hộp thả xuống cho các đơn vị thời gian. Điều này phục vụ hai mục đích. Một là để nhắc nhở bạn rằng tỷ lệ đến và tỷ lệ dịch vụ cả hai đều phải đƣợc dựa trên cùng một đơn vị thời gian. Thứ hai, nếu bạn chọn giờ, thì màn hình hiển thị đầu ra sẽ hiển thị "phút" và "giây". Nếu không, màn hình hiển thị đầu ra sẽ hiển thị " 60 * thời gian trả lời ”. VÍ DỤ 1 :

MÔ HÌNH M/M/1

(Example 1 : The M/M/1 model) Khách hàng đến với một tỷ lệ 26 ngƣời mỗi giờ theo một quá trình đến Poisson. Có một máy chủ, ngƣời phục vụ khách hàng trong một thời gian trung bình (Average Time) là 2 phút theo một phân phối mũ (cấp số nhân). Màn hình đầu ra cho hệ thống này sau đây. Chú ý rằng tỷ lệ đến đƣợc nhập vào là 26, nhƣ đã đƣợc cho trong báo cáo vấn đề. Thời gian phục vụ (Service Time) là 2 phút phải đƣợc chuyển đổi sang một tỷ lệ là 30 ngƣời mỗi giờ.

Sử dụng máy chủ trung bình (Average Server Utilization) : đây là tỷ lệ phần trăm của thời gian mà mỗi máy chủ bận rộn trên trung bình. Trong ví dụ, một máy chủ bận rộn 87% thời gian ( tỷ lệ thời gian bận rộn của ngƣời phục vụ, mức trung bình, mức chung cho tất cả các nhân viên phục vụ ) . Số trung bình trong xếp hàng “trong hàng đợi” (trong dòng đợi) (Average Number in The Queue “Line”) : đây là số lƣợng trung bình khách hàng mà là ngƣời trong hệ thống chờ đợi dịch vụ. Đó là, họ chƣa có bắt đầu dịch vụ của họ. Trong ví dụ, có 5,63 khách hàng chờ đợi, trên trung bình ( số lƣợng xếp hàng chờ đợi, mức trung bình ) . Số lƣợng khách hàng trung bình trong hệ thống (Average Number of Customers in The System) : đây là số lƣợng trung bình khách hàng mà là ngƣời hoặc trong dòng hoặc đang đƣợc phục vụ. Trong ví dụ, có 6,5 khách hàng trong hệ thống, trên trung bình ( số lƣợng tất cả khách hàng đang có, mức trung bình ) . SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 209

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Thời gian trung bình trong xếp hàng (dòng đợi) (Average Time in The Queue “Line”) : đây là thời gian trung bình mà một khách hàng dành chờ đợi trƣớc khi dịch vụ bắt đầu. Đơn vị thời gian là tƣơng tự nhƣ của tỷ lệ đến và tỷ lệ dịch vụ. Trong ví dụ, nó là 0,2167 giờ ( thời gian xếp hàng chờ, mức trung bình ) . Thời gian trung bình trong hệ thống (Average Time in The System) : đây là thời gian trung bình mà một khách hàng dành chờ đợi và bắt đầu dịch vụ. Trong ví dụ nó là 0,25 giờ ( tất cả thời gian đang có, mức trung bình ) . Nhiều lần chúng tôi muốn chuyển đổi thời gian chờ đợi trung bình (Average Waiting Times) và thời gian hệ thống trung bình (Average System Times) từ giờ sang phút, từ phút sang giây. Thời gian trung bình sẽ đƣợc nhân với 60 hoặc 3600, và câu trả lời sẽ hiển thị bên cạnh mức trung bình ban đầu. Các con số có thể hiện tƣơng tự nhƣ thời gian nhƣng với một đơn vị phút, khi thời gian ban đầu là trong vài giờ. Chúng ta có thể liệt kê xác suất (tỷ lệ phần trăm của thời gian) của chính xác khách hàng thứ k trong hệ thống, xác suất tích lũy của k hoặc bắt đầu khách hàng ít hơn trong hệ thống và xác suất không tích lũy (Decumulative) của nghiêm chỉnh hơn khách hàng k trong hệ thống. Màn hình sẽ xuất hiện nhƣ sau. Ví dụ, xác suất mà chính xác 3 khách hàng trong hệ thống là 0,0868 ; trong khi xác suất mà 3 hoặc khách hàng ít hơn trong hệ thống là 0,4358. Xác suất mà (nghiêm chỉnh) hơn là 3 khách hàng trong hệ thống là 0,5642. Lƣu ý rằng các xác suất này là có sẵn cho tất cả các mô hình mà có thời gian phục vụ theo cấp số nhân (Memoryless, thời gian dịch vụ theo phân phối mủ).

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 210

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

VÍ DỤ 2 :

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÔ HÌNH M/D/1

(Example 2 : The M/D/1 model) Chúng tôi có để lại các dữ liệu tƣơng tự nhƣ ví dụ trƣớc, nhƣng có thay đổi mô hình và giải quyết vấn đề. Màn hình giải pháp sau :

Các định dạng đầu ra là nhƣ nhau. Bởi vì mô hình đã đƣợc thay đổi, một số kết quả đã đƣợc đổi. Đặc biệt, số lƣợng khách hàng trong dòng là 2,8167 chứ không phải là 5,63 từ hệ thống M/M/1 (số trong dòng và thời gian trong dòng trong một hệ thống M/D/1 thì luôn luôn là một nửa chúng trong một hệ thống M/M/1). Xác suất không có sẵn khi thời gian dịch vụ không theo cấp số nhân. VÍ DỤ 3 :

MÔ HÌNH M/G/1

(Example 3 : The M/G/1 model) Trong mô hình này, thời gian dịch vụ có thể có bất kỳ phân phối nào. Các đầu vào đến thƣờng xuyên thì không chỉ là tỷ lệ dịch vụ trung bình nhƣng cũng là độ lệch tiêu chuẩn của thời gian dịch vụ. Màn hình sau đây chứa tất cả các thông tin cho ví dụ này. Chú ý rằng có thêm một dòng cho đầu vào. Đầu ra là tƣơng tự. Trong ví dụ, tỷ lệ trung bình vẫn còn 30 khách hàng mỗi giờ, nhƣ lúc trƣớc, nhƣng độ lệch tiêu chuẩn thời gian dịch vụ là 0,05 giờ hoặc 3 phút.

Tất cả các phân phối dịch vụ là một trƣờng hợp đặc biệt của phân phối chung. Một độ lệch chuẩn của 1 / tỷ lệ sản lƣợng phân phối theo cấp số nhân. Ví dụ, khi tỷ lệ dịch vụ là 30, nếu độ lệch tiêu chuẩn của thời gian dịch vụ là 1 / 30 = 0,03333 ; thì mô hình có một phân phối thời gian dịch vụ theo cấp số nhân. SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 211

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Điều này đƣợc hiển thị trong màn hình trƣớc. Chú ý rằng câu trả lời giống hệt chúng trong ví dụ 1 ngoại trừ không làm tròn “Round-off” (khi chúng ta sử dụng 0,0333 chứ không phải chính xác là 1 / 30th). Một độ lệch chuẩn của 0 sẽ mang lại “sản sinh , năng suất” (Yield) mô hình thời gian phục vụ không đổi (M/D/1). Điều này đƣợc hiển thị bên cạnh. So sánh kết quả với ví dụ 2, mà đã hiển thị trong mô hình M/D/1.

VÍ DỤ 4 :

MÔ HÌNH M/Ek/1

(Example 4 : The M/Ek/1 model) Một phân phối thời gian dịch vụ có sẵn là phân phối Erlang-k. Màn hình dƣới đây triễn lãm (thể hiện) mô hình M/Ek/1 và giải pháp. Chỉ khác biệt trong đầu vào mà giá trị cho k phải đƣợc đƣa ra (chứ không phải là không có giá trị hoặc một độ lệch tiêu chuẩn).

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 212

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Khi k là một, nhƣ trong màn hình sau đây, thì chúng ta có một phân phối mũ. So sánh kết quả với ví dụ đầu tiên của chúng ta.

VÍ DỤ 5 :

XÉP HÀNG “DÕNG CHỜ ĐỢI” M/M/s

(Example 5 : The M/M/s Queue) Các câu hỏi cơ bản nhất trong xếp hàng là những gì sẽ xảy ra nếu số lƣợng máy chủ đƣợc tăng lên. Trong màn hình dƣới đây, chúng tôi cho thấy đầu ra cho tình hình ban đầu, ngoại trừ với 2 máy chủ. Thời gian chờ đợi bây giờ là 0,0077 giờ chứ không phải là 0,217 giờ trong mô tả ban đầu. Để kiểm tra lại ví dụ ban đầu, bạn có thể sử dụng mô hình M/M/s và nhập vào 1 máy chủ.

VÍ DỤ 6 :

HỆ THỐNG M/M/1 VỚI MỘT DÒNG CHỜ ĐỢI HỮU HẠN

(Example 6 : The M/M/1 system with a finite queue) Trong hệ thống này, số lƣợng không gian chờ đợi (Number of Waiting Spaces) là hữu hạn. Ví dụ điển hình là một hệ thống điện thoại. Dòng đầu vào đƣợc thêm vào mô hình này là kích thƣớc hệ thống tối đa cho phép. Chú ý rằng chúng ta đã nói hệ thống không chờ đợi. Trong ví dụ sau đây, chúng ta có chỉ ra rằng nhiều nhất là 2 khách hàng có thể có trong hệ thống. Điều này có nghĩa rằng không có nhiều hơn 1 ngƣời có thể đang chờ đợi ngƣời thứ hai đã và đang đƣợc phục vụ (đây là một dòng điện thoại duy nhất với cuộc gọi đang chờ đợi. Nếu có 2 máy chủ, nó sẽ có nghĩa là không 1 ngƣời nào có thể phải chờ đợi. Hãy cẩn thận khi xem xét kích thƣớc hệ thống so với “Versus” (vs) kích thƣớc khu vực “đang chờ đợi”. SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 213

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chú ý : mô hình này đƣợc gọi là một “xếp hàng” “dòng chờ đợi” hữu hạn (finite queue), nhƣng nó là kích thƣớc hệ thống (System Size), không phải kích thƣớc dòng đợi (Queue Size), mà đã đƣợc nhập vào chƣơng trình. Bởi vì kích thƣớc hệ thống đƣợc giới hạn, có thể là các khách hàng sẽ đến hệ thống, nhƣng bị chặn lúc nhập vào. Vì vậy, chúng tôi xác định hiệu quả “tỷ lệ đến” nhƣ là số lƣợng khách hàng thực tế những ngƣời mà đƣợc nhập vào lƣu trữ chứ không phải là đến lƣu trữ. Hơn nữa, đầu ra hiển thị tỷ lệ phần trăm của thời gian (xác suất) mà hệ thống bị đầy.

Trong ví dụ, chỉ có 71% khách hàng hiển thị lên nhập vào hệ thống, các khách hàng hiện thị lên tại một tỷ lệ là 26 ngƣời mỗi giờ, nhƣng hiệu quả “tỷ lệ đến” là 18,539 ngƣời mỗi giờ. Khi chúng ta hiển thị các xác suất nhƣ sau, chúng ta thấy rằng 28,69% là thời gian hệ thống bị đầy (k = 2). Đó là, 28,69% thời gian khi một cuộc gọi điện thoại làm nó nhận đƣợc một tín hiệu bận.

VÍ DỤ 7 :

HỆ THỐNG M/M/1 VỚI MỘT DÂN SỐ HỮU HẠN

(Example 7 : The M/M/1 system with a finite population) Thông thƣờng, chúng tôi giả định rằng dân số là vô hạn. Trong màn hình sau đây, chúng tôi đang trƣng bày một dân số 13 khách hàng tiềm năng, mỗi lƣợt đang đến là một tỷ lệ 2 lần mỗi giờ (cho một mạng lƣới tiềm năng tỷ lệ đến là 26, nhƣ trong ví dụ trƣớc). Đây là tỷ lệ đến khi họ đang không ở trong hệ thống. Tuy nhiên, từ đầu ra, nó có thể đƣợc nhìn thấy rằng trung bình mỗi khách hàng là 0,088 giờ mỗi lần anh ta hoặc cô ta đến. Hiệu quả tỷ lệ đến là 1 lƣợt đến mỗi lần mỗi giờ, số trung bình là 13 những ngƣời mà không có trong hệ thống. Trong ví dụ, hiệu quả tỷ lệ đến chỉ là 22,1 khách hàng mỗi giờ (chứ không phải tiềm năng là 26 lƣợt đến mỗi giờ). Nếu dịch vụ tốt hơn, thì các khách hàng có thể đến thƣờng xuyên hơn. Màn hình bao gồm xác SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 214

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

suất mà một khách hàng chờ đợi (đây không phải là xác suất mà tất cả các máy chủ bị bận, khi tỷ lệ đến khác nhau tùy thuộc vào số lƣợng trong hệ thống. Chú ý : trong mô hình này, tỷ lệ đến đƣợc nhập vào chƣơng trình là tỷ lệ đến đối với một khách hàng riêng lẻ. Trong nhiều sách giáo khoa, thời gian giữa những lƣợt đến đƣợc cho. Thời gian này phải đƣợc chuyển đổi tới tỷ lệ đến. Ví dụ, nó có thể là trung bình mỗi 30 phút có 5 khách hàng hiển thị lên. Điều này phải đƣợc chuyển đổi sang một tỷ lệ là 60 / 30 = 2 mỗi giờ (mỗi khách hàng). Chƣơng trình sẽ tự động điều chỉnh số lƣợng khách hàng. Chú ý rằng chúng ta nhập vào số 2 nhƣ là tỷ lệ đến. Nó hấp dẫn để nhập 2 * 5 = 10, nhƣng điều này là không chính xác !

VÍ DỤ 8 :

DÒNG CHỜ ĐỢI M/M/s VỚI CHI PHÍ

(Example 8 : The M/M/s queue with costs) Màn hình kế tiếp chứa một ví dụ với chi phí (Costs). Chi phí khách hàng có thể phải chi trả (charged against) hoặc thời gian một khách hàng chi tiêu trong hệ thống hoặc chỉ phải chi trả cho thời gian chờ đợi. Chúng ta tính (charge) $2 cho mỗi giờ khách hàng chờ đợi. Điều này mang lại một tổng chi phí (Total Cost) là ($2 * 6,5 khách hàng) trong hệ thống cộng với (plus) 4$/giờ chi phí lao động (Labor Cost) cho một tổng chi phí hệ thống (Total System Cost) là $17 mỗi giờ (dòng dƣới cùng trong bảng). Ngoài ra, chúng ta có thể tính phí (charged against) thời gian một khách hàng chờ đợi. Trong trƣờng hợp này, chúng ta có 5,633 khách hàng chờ đợi, trung bình nhân $2, cho một tổng số phụ (Subtotal) là $11,26 để mà chúng ta thêm 4$ máy chủ, phí mang lại (năng suất) là 15,27$ ; nhƣ đƣợc hiển thị trong dòng thứ hai từ bên dƣới.

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 215

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

CÔNG VIỆC ĐO LƯỜNG (Work Measurement) Module này có thể đƣợc sử dụng cho 3 lĩnh vực chính của công việc đo lƣờng : thời gian nghiên cứu, tính toán kích thƣớc mẫu cho thời gian nghiên cứu, và công việc lấy mẫu. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

(Time Study) Một màn hình mẫu mà bao gồm các dữ liệu xuất hiện bên cạnh. Quá trình của chúng ta bao gồm 3 yếu tố và chúng ta có thực hiện 5 quan sát của mỗi yếu tố.

DỮ LIỆU

(Data) Đánh giá hiệu suất “đánh giá sự thực hiện” (Performance Rating) : đối với mỗi phần tử (mỗi yếu tố), đánh giá hiệu quả “hiệu suất” của nó phải đƣợc cho. Thời gian bình thƣờng (Normal Time) sẽ đƣợc tính toán nhƣ là thời gian trung bình (Average Time) nhân với đánh giá hiệu suất (Performance Rating). Các quan sát (Observations) : thời gian quan sát cho mỗi yếu tố phải đƣợc nhập vào. Trong một số trƣờng hợp, các quan sát sẽ bị xấu (quan sát bên ngoài). SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 216

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Trong thứ tự để loại trừ chúng từ tính toán, nhập vào một số 0, nhƣ trong trƣờng hợp quan sát 2 đối với yếu tố 2. Yếu tố trợ cấp “phụ cấp” (Allowance Factor) : yếu tố phụ cấp tổng thể (Overall Allowance Factor) là đƣợc cho. Yếu tố phụ cấp điều chỉnh thời gian cuối cùng đối với tổng số của tất cả 3 thời gian bình thƣờng (Normal Times). GIẢI PHÁP

(Solution) Màn hình giải pháp cho ví dụ của chúng tôi xuất hiện dƣới đây. Trung bình (Average) : trung bình cho mỗi yếu tố đƣợc tính toán. Chú ý rằng trung bình cho yếu tố 1 và 3 đƣợc thực hiện trên hết thảy 5 giá trị , nhƣng trung bình cho yếu tố 2 đƣợc thực hiện trên hết thảy 4 giá trị khi quan sát 2 đƣợc cho nhƣ là 0 và điều này không bao gồm trong quá trình trung bình (Averaging Process). Độ lệch chuẩn (Standard Deviation) : độ lệch chuẩn cho mỗi yếu tố đƣợc tính toán, mặc dù nó không đƣợc sử dụng cho bất kỳ tính toán xa hơn nào trong mô hình con này. Thời gian bình thƣờng (Normal time) : thời gian bình thƣờng đƣợc tính toán bằng cách nhân mức trung bình của các quan sát (Average of The Observations) với đánh giá hiệu suất (Performance Rating) cho yếu tố đó.

Thời gian xử lý bình thƣờng (Normal Processing Time) : thời gian xử lý bình thƣờng là tổng số thời gian bình thƣờng. Thời gian chuẩn (Standard time) : thời gian tiêu chuẩn đƣợc tính toán theo một trong hai cách, tùy thuộc vào sách giáo khoa. Một số tác giả sử dụng : Standard Time = Normal Processing Time * ( 1 + Allowance Factor ) Thời gian chuẩn = thời gian xử lý bình thƣờng * ( 1 + Yếu tố cho phép ) Trong khi những ngƣời khác sử dụng : Standard Time = Normal Processing Time / ( 1 – Allowance Factor ) Thời gian chuẩn = thời gian xử lý bình thƣờng / ( 1 – Yếu tố cho phép ) Nếu bạn đang sử dụng sách giáo khoa Prentice Hall thì công thức thích hợp nên đƣợc sử dụng. Nếu không, xin vui lòng kiểm tra trợ giúp, thông tin ngƣời dùng để thống nhất rằng phần mềm đã đƣợc liệt kê nhƣ là sử dụng sách giáo khoa sữa đổi. SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 217

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

VÍ DỤ 2 :

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

TÍNH TOÁN KÍCH THƯỚC MẪU

(Example 2 : Computing the sample size) Chúng tôi trình bày dữ liệu cho ví dụ thứ hai của chúng tôi dƣới đây :

Đầu vào là tƣơng tự thời gian nghiên cứu (Time Study) trên, nhƣng mục tiêu thì khác nhau. Chúng tôi muốn tìm kích thƣớc mẫu tối thiểu là 99,45% tin cậy về kết quả của chúng tôi. Đầu vào cho mô hình con nhƣ sau : Mức độ chính xác (Accuracy Level) : chúng ta muốn kết quả tồn trữ của chúng ta trong tỷ lệ bao nhiêu phần trăm? Ví dụ, đối với yếu tố 2, chúng ta muốn 95,45% độ tin cậy mà kết quả của chúng ta là trong 1% thời gian thực (True Time). Các quan sát (Observations) : điều này tƣơng tự nhƣ trên. Thời gian quan sát đối với mỗi yếu tố phải đƣợc nhập vào. Trong một số trƣờng hợp, các quan sát sẽ là xấu “tệ” (quan sát bên ngoài). Trong thứ tự để loại trừ chúng từ các tính toán, nhập vào một số 0, nhƣ trong trƣờng hợp quan sát 2 đối với yếu tố 2. Sự tin cậy (Confidence) : 6 lựa chọn về mức độ tin cậy (Confidence Level) đƣợc trình bày trong hộp thả xuống trên các dữ liệu. Đầu ra xuất hiện bên dƣới. Kích thƣớc mẫu (Sample Sizes) cho 3 yếu tố tƣơng ứng là 20 ; 297 ; và 3. Nói chung, điều này có nghĩa rằng chúng ta sử dụng lớn nhất và có 297 quan sát (Observations) đối với mỗi yếu tố.

VÍ DỤ 3 :

CÔNG VIỆC LẤY MẪU

(Example 3 : Work Sampling) Một ví dụ của cả đầu vào và đầu ra đối với việc lấy mẫu xuất hiện dƣới đây : SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 218

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Tỷ lệ (Proportion) : đây là tỷ lệ ƣớc tính của thời gian đƣợc chi tiêu trong nhiệm vụ. Mức độ chính xác (Accuracy Level) : điều này là tƣơng tự nhƣ “mức độ chính xác” ở trên. chúng ta muốn kết quả tồn trữ của chúng ta trong tỷ lệ bao nhiêu phần trăm? Ví dụ, chúng ta muốn 99,73% độ tin cậy rằng kết quả của chúng ta là trong 5% tỷ lệ thực (True Proportion). Sự tin cậy (Confidence) : 6 lựa chọn về mức độ tin cậy (Confidence Level) đƣợc trình bày trong hộp thả xuống trên các dữ liệu. Kết quả chỉ đơn giản là kích thƣớc mẫu. Trong trƣờng hợp này, chúng ta phải lấy 756 mẫu đơn vị thời gian (Time Units).

MÁY TÍNH PHÂN PHỐI CHUẨN Normal Distribution Calculator (MÁY TÍNH BẤM TAY RẤT HỮU ÍCH ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ NÀY)

Hình thức “biểu mẫu” này có thể đƣợc sử dụng trong hai cách khác nhau. Tùy chọn cơ bản nhất là cho phép phần mềm thực hiện các tính toán. Tùy chọn thứ hai hiển thị một bảng phân phối bình thƣờng (phân phối chuẩn). Các tùy chọn này đƣợc điều khiển bằng nút lệnh thứ hai ở phía trên cùng của biểu mẫu. Chúng tôi giải thích các tùy chọn tính toán dƣới đây. Để từng bƣớc (step by step) hƣớng dẫn nhập cảnh dữ liệu, nhấp vào nút khuôn mặt hạnh phúc.

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 219

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đối với bất kỳ vấn đề nào trong hai mô tả phân phối phải đƣợc cho. Một phải là trung bình (Mean) và khác là một trong hai hoặc độ lệch chuẩn (Standard Deviation) hoặc phƣơng sai “chênh lệch” (Variance). Đối với vấn đề 1, nhấp vào nút tùy chọn và rồi nhập vào giá trị trên dòng (Line) bạn có chọn (vấn đề khác sẽ đƣợc tính toán bởi chƣơng trình).

Khi thực hiện tính toán, có hai cách mà nó có thể đƣợc thực hiện. Bạn có thể hoặc cho một xác suất (Probability) và có chƣơng trình xác định giá trị cắt “ngắt” (Cutoff) hoặc bạn có thể cho giá trị cắt “ngắt” (Cutoff) và có chƣơng trình xác định xác suất. Phía trên bên trái chứa các khung mà đƣợc sử dụng để lựa chọn khi hai lựa chọn này đƣợc chọn. SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 220

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

TÍNH TOÁN CÁC CUTOFF ĐƯỢC CHO XÁC SUẤT Compute cutoffs given probability Dƣới tùy chọn này, bạn phải chỉ ra cho dù nó là một đuôi (One-tailed) hoặc 2 đuôi (Two-tailed). Trong additon (Probability to the Right of the tail , Probability between tails), nhập vào xác suất mong muốn (Desired Probability). Xác suất chuẩn “Standard Probabilities” (99%, 95%, 90%, 10%, 5% và 1%) có thể đƣợc nhập bằng cách nhấn vào nút thích hợp. Các giá trị khác đƣợc cho bởi thanh cuộn. Chƣơng trình sẽ liệt kê giá trị cắt “ngắt” (Cutoff Value) (s) và hiển thị một phân phối chuẩn với các giá trị này. TÍNH TOÁN XÁC SUẤT ĐƯỢC CHO CÁC CUTOFF Compute probability given cutoffs Trong trƣờng hợp này bạn phải chỉ ra cho dù nó là một (One-tailed) hoặc 2 đuôi (Two-tailed), cho các cutoffs và chƣơng trình sẽ cho các xác suất trong 2 hoặc 3 khu vực đƣợc xác định bởi các cutoffs và hiển thị một phân phối chuẩn với các giá trị này. TÍNH TOÁN CUTOFF Computing cutoffs Computing cutoffs (one-tailed) Tính toán CutOff (1 đuôi) Giả sử chúng ta có một phân phối bình thƣờng (chuẩn) với trung bình (Mean) 23 và độ lệch chuẩn là 2.4 và chúng ta muốn tính toán một cutoff với 10% (0,1) trong đuôi (Tail) bên phải (1 đuôi) (One-tailed). Thiết lập máy tính nhƣ sau :

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 221

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Các kết quả xuất hiện dƣới đây.

KHOẢNG TIN CẬY Confidence Interval Confidence Interval (two-tailed) Tính toán khoảng tin cậy (2 đuôi) Giả sử chúng ta muốn tìm một khoảng tin cậy 95% (Confidence Interval) cho một phân phối với trung bình (Mean) là 23 và độ lệch chuẩn (Standard Deviation) là 2,4 Thiết lập máy tính nhƣ sau :

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 222

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Các kết quả sẽ xuất hiện dƣới dạng đồ họa nhƣ sau :

TÍNH TOÁN XÁC SUẤT - 1 ĐUÔI Computing probabilities - 1 tailed Computing probabilities given a cutoff or cutoffs (One tailed) Tính toán xác suất đƣợc cho 1 Cutoff hoặc các Cutoff (1 đuôi) Giả sử chúng ta có một phân phối chuẩn với trung bình 23 và độ lệch chuẩn là 2.4 và chúng tôi muốn tìm xác suất là một giá trị dƣới 21. Thiết lập máy tính nhƣ sau :

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 223

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Kết quả nhƣ sau :

TÍNH TOÁN XÁC SUẤT - 2 ĐUÔI Computing probabilities - 2 tailed Computing probabilities given a cutoff or cutoffs (Two tailed) Tính toán xác suất đƣợc cho 1 Cutoff hoặc các Cutoff (2 đuôi) Giả sử chúng ta có một phân phối chuẩn với trung bình 23 và độ lệch chuẩn là 2.4 và chúng tôi muốn tìm xác suất là một giá trị giữa 20 và 24. Thiết lập máy tính nhƣ sau :

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 224

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Các kết quả đƣợc đƣa ra dƣới đây :

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 225

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHỤ LỤC “RUỘT THỪA” (Appendices)

PHỤ LỤC A TÙY BIẾN CHO SÁCH GIÁO KHOA (Appendix A. Customization due to textbook) MODULE

Decision Analysis. Phân tích quyết định.

Forecasting Dự báo.

Inventory. Kiểm kê - Quản lý hàng dự trữ.

Job shop scheduling. Điều độ công việc phân xƣởng. Linear programming. Quy hoạch tuyến tính. Location. Vị trí - địa điểm. Materials Requirements Planning. Hoạch định nhu cầu vật liệu MRP. Quality control. Quản lý chất lƣợng. Simulation. Mô phỏng. Waiting Line. Dòng chờ đợi (xếp hàng chờ đợi). Work measurement. Công việc đo lƣờng. SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

CUSTOMIZATION (TÙY BIẾN)

Tên dòng “ Hurwicz “ không bao gồm trong tất cả các sách giáo khoa. Bao gồm giai đoạn 1 (Period 1) trong lỗi tính toán (Error Computation) đối với phƣơng pháp ổn định theo cấp số nhân (Exponential Smoothing Methods). Tính toán “ổn định theo cấp số nhân” với “mô hình xu hƣớng” (Trend Model) thay đổi bởi sách giáo khoa. EOQ với mô hình “thiếu hàng” (Shortages) không bao gồm trong tất cả các sách giáo khoa. Mô hình “dự trữ an toàn” (Safety Stock) đối với phân phối chuẩn (Normal Distribution) thay đổi bởi sách giáo khoa. Tên phƣơng pháp. Cột “số hoạt động” (Number of Operations) không bao gồm trong tất cả các sách giáo khoa. Hoạt cảnh Simplex hiển thị . Tên mô hình. Bảng hiển thị (thứ tự của các dòng). Mô hình lấy mẫu chấp nhận đƣợc (Acceptance Sampling Model) không bao gồm trong tất cả các sách giáo khoa. Bảng số ngẫu nhiên. Mô hình sẵn có và tên, ký hiệu. Tính toán “thời gian tiêu chuẩn” (Standard Time) khác nhau bởi sách giáo khoa. TRANG 226

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHỤ LỤC B GỢI Ý HỮU ÍCH CHO MÔ ĐUN (Appendix B. Useful hints for modules) MODULE

Aggregate Planning. Hoạch định tổng hợp.

HELPFUL HINTS (GỢI Ý CÓ ÍCH) Đây là một mô hình mà nó có thể hữu ích để sử dụng hàng tháng, nhƣ là tùy chọn “tên dòng” (Row Name) trên màn hình tạo ra, chứ không phải là “tên mặc định” là giai đoạn 1, giai đoạn 2, v.v… Ngoài ra, nút “copy xuống” (copy down) rất hữu ích cho việc nhập vào “năng lực” không đổi (Constant “Capacities”). Để sử dụng mô hình con “vận tải” (Transportation Submodel) cho việc lập kế hoạch tổng hợp, thì các chi phí (Costs) có thể không khác nhau từ giai đoạn tới giai đoạn. Nếu các chi phí khác nhau, bạn phải thiết lập mô hình chính nó bằng cách sử dụng mô hình giao thông vận tải (Transportation Model) (mô hình mẹ).

Assembly Line Balancing. Cân bằng dây chuyền.

Hãy chắc chắn đơn vị thời gian (Time Unit) cho các nhiệm vụ đƣợc thiết lập đúng cách.

Assignment. Phân công công việc.

Nhập “x“ để có một chi phí lớn (9999) đặt trong ô để ngăn cản việc phân công từ lúc bắt đầu thực hiện.

Breakeven. Phân tích hòa vốn.

Vấn đề với tùy chọn 2 và doanh thu (Revenue) chỉ đơn giản là điều chỉnh doanh thu nhƣ là một tùy chọn thứ 3.

Decision Tables. Phân tích quyết định (dạng bảng).

Sử dụng "=" trong dòng xác suất (Probability) để thiết lập tất cả các xác suất nhƣ nhau trong cây quyết định. Lƣu ý rằng trong mô hình lƣu kho (Inventory) một giai đoạn, Lợi nhuận (Profits) trên đơn vị vƣợt quá (Excess Units), hoặc đơn vị thiếu hụt hàng (Shorted Units) có thể là tiêu cực, đó là, một sự mất mát.

Forecasting. Dự báo.

Lỗi tiêu chuẩn (Standard Error) đƣợc tính toán bằng cách sử dụng n - 2 trong mẫu số.

Integer & mixed integer programming. Quy hoạch nguyên.

Nó không cần thiết để bao gồm các hạn chế không tiêu cực “Non-negativity Restrictions” (ví dụ, X > = 0) khi đếm số lƣợng hạn chế (Number of Constraints). Ô dƣới cùng bên trái có một hộp thả xuống mà có thể đƣợc sử dụng để thiết lập tất cả các biến (Variables) tới cùng loại.

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 227

PHẦN MỀM ĐỊNH LƢỢNG POM–QM

LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH

Inventory. Quản lý hàng dự trữ.

Chi phí tồn trữ trong mô hình dựa trên EOQ có thể đƣợc nhập vào nhƣ là một số hoặc nhƣ là một tỷ lệ phần trăm. Nhập cảnh 0,30 có nghĩa là 30 cent trong khi nhập cảnh 30% có nghĩa là 30% của chi phí đơn vị (Unit Cost).

Linear programming. Quy hoạch tuyến tính.

Nó không cần thiết để bao gồm các hạn chế không tiêu cực (ví dụ, X > = 0) khi đếm số lƣợng hạn chế. Đây là một trong hai mô-đun mà nó có thể bƣớc xuyên qua các thủ tục giải pháp.

Material Requirements Planning MRP. Hoạch định nhu cầu vật liệu MRP.

Kích đúp chuột vào bảng dữ liệu sẽ hiển thị cây sản phẩm MRP. Ngoài ra, nút “không hiển thị 0s“ có thể rất hữu ích trong mô-đun này.

Quality. Quản lý chất lƣợng.

Đối với biểu đồ kiểm soát (Control Charts), bạn có thể sử dụng “trung bình” (Average) nhƣ là dòng trung tâm “đƣờng trung tâm” (Center Line) hoặc thiết lập đƣờng trung tâm của chính bạn.

Statistics. Các số liệu thống kê.

Mô-đun này bao gồm một mô hình con tính toán phân phối chuẩn (Normal Distribution). Các tính toán tƣơng tự nhau có thể đƣợc thực hiện với công cụ phân phối chuẩn (thanh công cụ hoặc các dụng cụ menu chính) mà có một giao diện ngƣời dùng khác nhau (tốt hơn).

Transportation. Giao thông vận tải.

Nhập “x” để có một chi phí lớn (9999) đặt trong ô để ngăn cản các đơn vị đƣợc vận chuyển (being shipped) từ mốc đến đích. Đây là một trong hai mô-đun mà nó có thể bƣớc xuyên qua các thủ tục giải pháp.

Waiting. Dòng chờ đợi (xếp hàng chờ đợi).

Cả hai : “các lƣợt đến” (Arrivals) và “dịch vụ” (Service) thì đƣợc cho bởi tỷ lệ chứ không phải là thời gian “lần”. Hãy chắc chắn rằng đơn vị thời gian (Time Unit) đối với “tỷ lệ đến” (Arrival Rate) và “tỷ lệ dịch vụ” (Service Rate) là nhƣ nhau.

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ANH TÚ

TRANG 228